Thiết kế trò chơi học tập cho trẻ 3 4 tuổi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINHTrần Thị Thu SangTHIẾT KẾ TRÕ CHƠI NHẰM PHÁT TRIỂNVỐN TỪ CHO TRẺ 3 – 4 TUỔIỞTRƢỜNG MẦM NON HƢỚNG DƢƠNG,HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRELUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCThành phố Hồ Chí Minh - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINHTrần Thị Thu SangTHIẾT KẾ TRÕ CHƠI NHẰM PHÁT TRIỂNVỐN TỪ CHO TRẺ 3 – 4 TUỔIỞTRƢỜNG MẦM NON HƢỚNG DƢƠNG,HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TREChuyên ngành : Giáo dục học (Mầm non)Mã số: 60 14 01 01LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCNGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNHThành phố Hồ Chí Minh - 2017 LỜI CAM ĐOANTôi xin cam đoan luận văn “Thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốn từcho trẻ 3 - 4 tuổi ở trƣờng mầm non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnhBến Tre” là sản phẩm của quá trình dày công nghiên cứu của bản thân tôikhông sao chép bất kì tài liệu nào mà khơng có trích dẫn. Những kết quả,số liệu nêu trong luận văn đúng là sự thật và chƣa có ai cơng bố trong bấtkì cơng trình nào khác.Bến Tre, ngày 20 tháng 9 năm 2017Tác giảTrần Thị Thu Sang LỜI CẢM ƠNTrong quá trình thực hiện đề tài “Thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốntừ cho trẻ 3-4 tuổi ở trƣờng mầm non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại,tỉnh Bến Tre”, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiềucá nhân và tập thể cùng với sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân để hồnthành luận văn này.Trƣớc hết, tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắcđến TS. Nguyễn Thị Thanh Bình đã tận tình hƣớng dẫn, động viên tơihồn thành tốt luận văn này.Tiếp đến tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáotrong khoa Giáo dục Mầm non, khoa tâm lý giáo dục của trƣờng Đại họcSƣ phạm Tp.HCM, các thầy cô khoa Giáo dục Mầm non trƣờng Đại họcSài gịn và trƣờng Cao đẳng TW Tp.HCM cùng tồn thể các thầy cô lànhững ngƣời đã đem lại cho tơi những kiến thức bổ trợ vơ cùng có íchtrong thời gian theo học vừa qua. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơnchân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo điềukiện để tơi hồn thành khố học.Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể GV, cáccháu trƣờng mầm non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre đãgiúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình khảosát, thử nghiệm để hồn thành luận văn này.Bến Tre, ngày 20 tháng 9 năm 2017Tác giảTrần Thị Thu Sang MỤC LỤCTrang phụ bìaLời cam đoanLời cảm ơnMục lụcDanh mục các chữ viết tắtDanh mục các bảngDanh mục các biểu đồMỞ ĐẦU..............................................................................................................1Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT KẾ TRÕ CHƠIĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ3-4 TUỔI51.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................51.1.1. Lịch sử nghiên cứu ở nƣớc ngoài........................................................ 51.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở trong nƣớc.........................................................71.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài............................................... 101.2.1. Từ và vốn từ....................................................................................... 101.2.2. Trò chơi.............................................................................................. 131.2.3. Phân loại trò chơi............................................................................... 151.2.4. Thiết kế trò chơi.................................................................................181.2.5. Phát triển vốn từ.................................................................................181.2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển vốn từ của trẻ.....................201.2.7. Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 3-4 tuổi........................................211.3. Nội dung phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi..........................................241.3.1. Nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi...................................241.3.2. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi........................................251.3.3. Phƣơng pháp phát triển vốn từ.......................................................... 25Tiểu kết chƣơng 1.............................................................................................29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC THIẾT KẾ TRÕ CHƠI NHẰMPHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI 312.1. Nội dung khảo sát.....................................................................................322.1.1. Mục đích khảo sát.............................................................................. 322.1.2. Đối tƣợng khảo sát.............................................................................332.1.3. Nội dung khảo sát...............................................................................332.1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng..................................................332.2. Phân tích kết quả khảo sát........................................................................ 352.2.1. Trình độ chun mơn và thâm niên cơng tác của giáo viên mầmnon tham gia trả lời khảo sát352.2.2. Nhận thức của giáo viên về việc thiết kế và tổ chức trò chơiphát triển vốn từ cho trẻ 3 – 4 tuổi.362.2.3. Mức độ phát triển vốn từ của trẻ 3 – 4 tuổi........................................46Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................. 51Chƣơng 3. THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ TRÕ CHƠINHẰM PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI533.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi cho trẻ..........................................................533.2. Giới thiệu một số trị chơi đã thiết kế.......................................................533.3. Thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm.......................................... 69Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................. 81KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 83TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................87PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮTSTTCHỮ VIẾT TẮT1BGH2CĐSP3ĐC4ĐHSP5GV6GVMN7HĐVC8MN9MNHD10MNSC11MGTT12MGSH13MGVK14TB15TCĐK16TCĐVTCĐ17TCHT18TCVĐ19TCXDLG20TW221THSP22TN23XDLG DANH MỤC CÁC BẢNGBảng 2.1.Trình độ chun mơn của GVMN.................................................. 35Bảng 2.2.Thâm niên công tác của GVMN.....................................................35Bảng 2.3.Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết của việc phát triểnvốn từ cho trẻ ở trƣờng mầm nonBảng 2.4.Thực trạng việc giáo viên mầm non lựa chọn hình thức tổ chứcphát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổiBảng 2.5.41Những khó khăn trong quá trình phát triển vốn từ cho trẻ3-4 tuổiBảng 2.8.39Những biểu hiện của trẻ trong quá trình phát triển vốn từ quatrò chơiBảng 2.7.37Thứ tự hoạt động theo mức độ từ quan trọng đến ít quantrọng hơn.Bảng 2.6.3642Bảng tổng hợp và đánh giá chung về mức độ phát triển vốn từcủa trẻ 3-4 tuổi49Bảng 2.9.Kết quả độ khó của các trị chơi đã đƣợc lựa chọn để tính toán.....71Bảng 3.1.Mức độ phát triển vốn từ qua hoạt động vui chơi của trẻ nhómđối chứng và nhóm thử nghiệm trƣớc thử nghiệm 73Bảng 3.2.Mức độ phát triển vốn từ qua trị chơi học tập của trẻ nhóm thửnghiệm sau thử nghiệm 74Bảng 3.3.Mức độ phát triển vốn từ qua trị chơi vận động của trẻ nhómthử nghiệm sau thử nghiệmBảng 3.4.Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi đóng kịch của trẻ nhómthử nghiệm sau thử nghiệmBảng 3.5.7678Mức độ phát triển vốn từ qua trị chơi đóng vai theo chủ đề củatrẻ nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm 79 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒBiểu đồ 2.1. Đánh giá của GV về mức độ cần thiết của việc phát triển vốntừ cho trẻ ở trƣờng mầm non36Biểu đồ 2.2. Thực trạng giáo viên lựa chọn hình thức phát triển vốn từcho trẻ 3-4 tuổiBiểu đồ 2.3. Thứ tự hoạt động theo mức độ từ quan trọng38đến ít quantrọng hơn40Biểu đồ 2.4. Những loại trò chơi giáo viên đã sử dụng để phát triển vốn từ.....42Biểu đồ 2.5. Thực trạng phát triển vốn từ của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi................50Biểu đồ 3.1. Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi học tập của trẻnhómthử nghiệm sau thử nghiệm75Biểu đồ 3.2. Mức độ phát triển vốn từ qua trò chơi vận động của trẻ nhómthử nghiệm sau thử nghiệm77Biểu đồ 3.3. Mức độ phát triển vốn từ qua trị chơi đóng kịch của trẻ nhómthử nghiệm sau thử nghiệm79Biểu đồ 3.4. Mức độ phát triển vốn từ qua trị chơi đóng vai theo chủ đềcủa trẻ nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm80 1MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiPhát triển ngôn ngữ trẻ thơ là một trong những mục tiêu quan trọng của ngànhgiáo dục mầm non. Ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành và pháttriển của xã hội lồi ngƣời. Ngơn ngữ là phƣơng tiện cơ bản để giao tiếp giữa conngƣời với nhau và là phƣơng tiện để nhận thức thế giới khách quan, là công cụcủa tƣ duy, ngơn ngữ cũng chính là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếmlĩnh kho tàng kiến thức của nhân loại. Nó cũng giữ vai trị quan trọng trong việcphát triển tâm lý của trẻ, là phƣơng tiện hình thành và phát triển nhận thức, tìnhcảm, đạo đức, thẩm mỹ của trẻ về thế giới xung quanh. Bên cạnh đó, tuổi mầm nonlà thời kì phát triển mạnh mẽ nhất về ngôn ngữ. Trẻ tiếp nhận ngơn ngữ, nghe hiểuvà nói với tốc độ rất nhanh. Việc hiểu và diễn đạt suy nghĩ của mình bằng lời sẽgiúp trẻ dễ dàng giao tiếp và tích cực giao tiếp với ngƣời lớn, với bè bạn hơn nữa.Vì vậy, việc rèn luyện, phát triển ngôn ngữ cho trẻ là hết sức quan trọng và phải bắtđầu từ rất sớm, ngay từ lứa tuổi mầm nonMột trong những nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ cần đƣợc chúng tachú trọng là phát triển vốn từ. Có đƣợc một vốn từ phong phú, trẻ sẽ dễ dàngnắm bắt những gì mà trẻ nghe đƣợc từ mọi ngƣời xung quanh trong môi trƣờngsống trực tiếp của trẻ, dễ dàng thể hiện cảm xúc của cá nhân, biết và hiểu đƣợcnhững gì ngƣời khác nói với mình, trẻ sẽ nói tốt hơn và có khuynh hƣớng họctốt hơn so với những đứa trẻ cùng lứa có vốn từ hạn hẹp. Và với vốn từ phongphú ln sẵn có trong đầu, trẻ sẽ có thể tự bày tỏ mong muốn, cảm nghĩ của bảnthân với nhiều ngƣời một cách có hiệu quả, qua đó nâng cao khả năng giao tiếpxã hội của trẻ, hình thành sự tự tin ở các em.Trị chơi đóng vai trị rất lớn trong việc xây dựng và làm phong phú vốn từcho trẻ. Qua vui chơi, qua trị chơi trẻ lĩnh hội ngơn ngữ, phát triển lời nói tronggiao tiếp một cách dễ dàng và mau chóng. Vì vậy “ Học mà chơi, chơi mà học”trở thành nét đặc trƣng trong hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo. Hơn nữa, ở 2lứa tuổi mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo. Qua trị chơi trẻ rèn luyệnđƣợc tính độc lập, sáng tạo. Nhà tâm lý học G. Piaget cho rằng, trò chơi là mộtnhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ, tạo ra sự thích nghi củatrẻ với mơi trƣờng. Có thể nói khi trẻ tham gia vào hoạt động vui chơi, trẻ thậtsự là một chủ thể hoạt động tích cực, vì thế hoạt động vui chơi có ảnh hƣởnglớn đến các mặt phát triển của trẻ. Trò chơi sẽ là một phƣơng tiện giáo dục tồndiện cho trẻ, trong đó có phát triển ngơn ngữ, xây dựng lời nói cho các em. Nhàtâm lý sƣ phạm Xô Viết – E.I. Chikhieva - ngƣời rất thành cơng trong việc soạnthảo các hệ thống trị chơi học tập cho trẻ mẫu giáo đã đánh giá cao vai trò củatrò chơi đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Bà cho rằng, trị chơi giúp trẻ pháttriển một số năng lực và phẩm chất trí tuệ nhƣ sự chú ý, sự cố gắng, phát triểnngôn ngữ, biểu tƣợng về thế giới xung quanh, phát triển vốn từ. Nhận định trêncho thấy vị trí quan trọng của trị chơi trong cơng tác giáo dục trẻ ở trƣờng mầmnon. Trị chơi khơng chỉ là một phƣơng pháp, biện pháp dạy học mà cịn là mộthình thức dạy học phù hợp với trẻ mẫu giáo. Thông qua vui chơi, đứa trẻ đƣợcthỏa mãn nhu cầu chơi và nhu cầu khám phá thế giới xung quanh của mình. Vìthế việc sử dụng trò chơi để dạy học rất phổ biến.Tuy nhiên trong thực tế, ở một số trƣờng mầm non hiện nay, nhất là cáctrƣờng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa việc sử dụng trò chơi chƣa đƣợcgiáo viên chú trọng trong việc tổ chức hoạt động học, làm giàu từ ngữ của trẻ,thƣờng thì cơng việc phát triển vốn từ chỉ đƣợc thực hiện khi cô trao đổi với trẻvề một điều gì đó, hoặc thơng qua những cuộc đối thoại giữa trẻ với ngƣời lớn.Giáo viên ít khi để ý đến việc trẻ có từ phù hợp để diễn tả ý nghĩ hay không?phát ra âm thanh của từ và hiểu ý nghĩa của từ đó đúng hay khơng? Mặt khác dolớp đơng, giáo viên bận rộn với quá nhiều việc, giáo viên chƣa có ý thức, chƣabiết cách tổ chức trị chơi, chƣa có nhiều trị chơi mới. Là một giáo viên mầmnon, tơi rất quan tâm đến việc làm thế nào để trẻ lĩnh hội vốn từ một cách tựnhiên, khơng bị gị bó, căng thẳng. Việc chọn đề tài “Thiết kế trị chơi nhằmphát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường mầm non Hướng Dương, huyện 3Bình Đại, tỉnh Bến Tre” nhằm đẩy mạnh việc phát triển vốn từ cho trẻ, đồngthời giúp giáo viên có thêm nhiều trò chơi phù hợp để phát triển vốn từ cho trẻtại trƣờng mình cơng tác, thiết nghĩ là phù hợp.2. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở tìm hiểu thực trạng trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ, thiếtkế và thử nghiệm một số trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi3. Nhiệm vụ nghiên cứuXây dựng cơ sở lí luận liên quan đến thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốntừ cho trẻ 3 - 4 tuổi.Khảo sát thực trạng của trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi ởtrƣờng mầm non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.Trên cơ sở đó thiết kế và tổ chức thử nghiệm các trò chơi nhằm phát triểnvốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi.4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu4.1. Khách thể nghiên cứuQuá trình phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi.4.2. Đối tượng nghiên cứuMột số trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 - 4 tuổi.5.Giả thuyết nghiên cứuHiện trẻ em 3–4 tuổi trƣờng Mầm Non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại,tỉnh Bến Tre chƣa có nhiều trị chơi, chƣa đƣợc vui chơi thỏa thích. Nếu thiếtkế đƣợc một số trị chơi hợp lý thì việc phát triển vốn từ cho trẻ 3- 4 tuổi sẽ đạthiệu quả cao.6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứuNghiên cứu thực trạng và tổ chức thử nghiệm ở 2 lớp trẻ mẫu giáo 3-4 tuổiởtrƣờng Mầm Non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.7. Phƣơng pháp nghiên cứu7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Thu thập, đọc và tổng hợp các tàiliệu lí luận có liên quan đến vấn đề sử dụng trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ. 47.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn7.2.1. Phương pháp quan sátQuan sát trẻ vui chơi và trò chuyện với các bạn chơi, với cơ trong tìm hiểuthực trạng, khi trẻ tham gia chơi trò chơi mới xây dựng trong thử nghiệm sƣphạm và quan sát cách thức tổ chức vui chơi cho trẻ 3- 4 tuổi của giáo viên7.2.2. Phương pháp sử dụng phiếu điều traDùng phiếu điều tra tìm hiểu nhận thức của giáo viên về việc sử dụng tròchơi cho trẻ 3–4 tuổi nhằm phát triển vốn từ, tìm hiểu cách thức giáo viên tổchức trị chơi phát triển vốn từ cho trẻ, đánh giá tính hiệu quả của chúng; nhữngkhó khăn của giáo viên khi thiết kế trò chơi giúp trẻ phát triển vốn từ.7.2.3. Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện.Trên cở sở các câu trả lời của giáo viên mầm non thu đƣợc từ phiếu điềutra, trên cơ sở quan sát các giờ vui chơi của trẻ, trò chuyện với giáo viên mầmnon về các trò chơi và cách sử dụng chúng nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 – 4tuổi.7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên giaLấy ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của việc thiết kế trò chơi nhằmphát triển vốn từ cho trẻ.7.2.5. Phương pháp thử nghiệmSau khi nghiên cứu thực trạng và đọc tài liệu, thiết kế một số trò chơi đãxây dựng và đem thử nghiệm trên trẻ để xem hiệu quả nhƣ thế nào.8. Đóng góp mới của đề tàiĐánh giá thực trạng việc thiết kế trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ3–4 tuổi ở trƣờng Mầm Non Hƣớng Dƣơng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre, đƣavào chƣơng trình sinh hoạt của trƣờng một số trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ3–4 tuổi. 5Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT KẾ TRÕ CHƠIĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3-4 TUỔI1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ở nƣớc ngồiNgơn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2 của con ngƣời, là công cụ của tƣ duy,là phƣơng tiện để con ngƣời giao tiếp, hỗ trợ và hiểu đƣợc tâm tƣ tình cảm củacủa ngƣời khác. Đối với trẻ em, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệmvụ quan trọng, bởi vì với trẻ sự phát triển trí tuệ chỉ diễn ra khi trẻ tiếp nhận kiếnthức về môi trƣờng xung quanh và đƣơng nhiên ln ln phải có mặt của ngơnngữ trong q trình đó. Nhiệm vụ phát triển ngơn ngữ khơng thể thực hiện trongmột sớm một chiều mà nó diễn ra trong một khoảng thời gian rất dài. Hiểu đƣợctầm quan trọng của sự phát triển ngôn ngữ đối với trẻ em trên thế giới đã có rấtnhiều nghiên cứu hƣớng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Hoạt động ngơnngữ của cá nhân mỗi ngƣời có tính chất tích hợp, trong q trình đó có sự kếthợp giữa các chức năng tình cảm-ý chí, năng lực xã hội, thể chất và tâm vậnđộng. Khi nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ chủ yếu các tác giả đi nghiêncứu về 3 mặt: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.E. Smirnova cho rằng: “Giáo viên cần phải dạy trẻ nói chuyện với nhau.Nhƣng khơng phải dạy trực tiếp, mà thông qua việc tổ chức điều kiện cần thiếtcho giao tiếp” [14].K. Uxinski quan niệm: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển, là vốnquý của mọi tri thức” [51].L. X. Vƣgotxki trong cuốn: "Tư duy và ngôn ngữ" đã lập luận rằng hoạtđộng tinh thần của con ngƣời chính là kết quả học tập mang tính xã hội chứkhông phải chỉ là của cá thể. Theo ông, khi trẻ em gặp phải những khó khăntrong cuộc sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác của ngƣời lớn và bạn bè có nănglực cao hơn, những ngƣời này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Ngơn ngữ là 6phƣơng thức đầu tiên mà qua đó, con ngƣời trao đổi các giá trị xã hội, L. X.Vƣgotxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của tƣ duy[48].F. Ănghen viết: “Đem so sánh con ngƣời với các lồi động vật, ta sẽ thấyrõ ngơn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng nảy sinh với lao động, đó làcách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ” [21]. K. Mác nhậnxét “ngôn ngữ cũng cổ xƣa nhƣ ý thức vậy” và “là ý thức thực tại, thực tiễn”[4]. Triết học Mác – Lênin đã đƣa ra luận điểm về ngôn ngữ có vai trị quantrọng trong việc xác định hệ thống các nội dung, phƣơng pháp và hình thức pháttriển ngôn ngữ cho trẻ. Trẻ ở độ tuổi mầm non nói chung lĩnh hội ngơn ngữ bằngcách bắt chƣớc ngƣời khác trong q trình giao tiếp, điều này địi hỏi phải tạomôi trƣờng ngôn ngữ tốt sẽ tạo điều kiện cho ngôn ngữ của trẻ phát triển.Với tác phẩm “Dạy nói cho trẻ trƣớc tuổi đi học” M. Konxova đƣa ra cáchình thức, biện pháp để dạy trẻ nói trƣớc khi trẻ đến tuổi đi học. Tác phẩm đãgiúp các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục và cha mẹ trẻ có những định hƣớngvà chọn lựa cho mình biện pháp dạy nói phù hợp với từng trẻ.Các tác giả nhƣ L. P. Phêdorenko, G. A. Phomicheva, V. K. Lomarev, trongtác phẩm “Phƣơng pháp phát triển tiếng cho trẻ, trƣớc tuổi khi vào nhà trƣờng”(1977) đã đề cao vai trò của tiếng mẹ đẻ đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo.Đồng thời muốn phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải tạo ra môi trƣờng ngôn ngữtrong trƣờng mầm non.X. L. Rubinxtêin cho rằng: Điều cơ bản trong phát triển lời nói mạch lạccho trẻ là chỉnh sửa và hồn thiện kỹ năng sử dụng lời nói nhƣ một phƣơng tiệngiao tiếp… Phát triển vốn từ cũng nhƣ việc nắm vững các hình thức ngữ phápđã ảnh hƣởng đến lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhất định.Tác giả E. I. Tikhêêva đã đề ra phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻmột cách hệ thống. Bà nhấn mạnh cần phát triển ngôn ngữ dựa trên cơ sở tổchức cho trẻ tìm hiểu thế giới thiên nhiên xung quanh trẻ, dạo chơi, xem 7tranh, kể chuyện cho trẻ nghe… Bà đƣa ra các biện pháp cụ thể để phát triểnngơn ngữ nói cho trẻ Mẫu giáo nhƣ: nói chuyện với các em, giao nhiệm vụ chocác em, đàm thoại, kể chuyện, đọc chuyện, thƣ từ, học thuộc lòng thơ ca. Nhữngtƣ tƣởng này đến nay vẫn còn nguyên giá trị đối với việc giáo dục phát triểnngôn ngữ cho trẻ mầm non [45].Khi đi nghiên cứu về sự phát triển tâm lí trẻ em J. Piaget cho rằng q trìnhphát triển ngơn ngữ của trẻ em gắn liền với khả năng hình dung của nó. Trongq trình phát triển của trẻ ngơn ngữ có ảnh hƣởng đến cấu trúc trí tuệ ở baphƣơng diện: thứ nhất, nó đã làm khơng gian và thời gian đƣợc tiến lên ở mứcđộ mới; thứ hai, khả năng tƣ duy nhờ vào ngôn ngữ mà nhanh hơn rất nhiều sovới khi trẻ thực hiện trên hành động; thứ ba, hệ thống biểu tƣợng của trẻ nhờngôn ngữ mà trở nên khái quát hơn.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở trong nƣớcỞtrong nƣớc cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về sự phát triển ngônngữ của trẻ. Tác phẩm “Phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” do các tác giảBùi Kim Tuyến, Hồ Lam Hồng, Đặng Thu Quỳnh biên soạn sách dùng để bồidƣỡng chuẩn hoá giáo viên trung học sƣ phạm mầm non hệ 9+1 và 12+1 (1998)ởnhững thời kì đầu mới phát triển của ngành học Giáo dục mầm non đã đƣa ranhững nội dung, phƣơng pháp, hình thức phát triển lời nói cho trẻ một các kháiquát nhất. Giáo trình đào tạo giáo viên THSP mầm non hệ 12+2 (1998) “Tiếngviệt và Phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em” của các tác giả NguyễnQuang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lƣu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng các tác giảlàm rõ mối quan hệ giữa sự phát triển tâm lí và sự phát triển lời nói của trẻ “sựphát triển lời nói của trẻ em có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với sự phát triểntâm lí, việc tiếp thu ngơn ngữ cịn phụ thuộc vào sự nhanh nhạy của hệ thần kinhvà ý chí của đứa trẻ…” [24].Đến những năm sau này nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về sự phát triểnngôn ngữ của trẻ một cách hoàn thiện hơn: Tác giả Nguyễn Huy Cẩn có “Từ 8hoạt động đến ngôn ngữ trẻ em” (2001) đi sâu nghiên cứu về cơ chế bên trongvà đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ qua từng độ tuổi; đồng thời đề cập đếnvấn đề mà hiện nay vẫn còn tranh cãi đó là nên hay khơng nên cho trẻ học tiếngnƣớc ngồi.Tác giả Nguyễn Xn Khoa có tác phẩm “Phương pháp phát triển ngônngữ cho trẻ mẫu giáo” (2004) đề cập đầy đủ các mặt phát triển của ngôn ngữđồng thời cho thấy các nhà tâm lý học khác có chung nhận định ngơn ngữ cóquan hệ với các q trình tâm lý của trẻ đó là q trình nhận thức cảm tính vànhận thức lý tính. Quan trọng nhất là quan hệ giữa ngôn ngữ và tƣ duy [18].Ngơn ngữ là hình thức tồn tại là phƣơng tiện vật chất để thể hiện tƣ duy. Nhƣthế có thể xem ngôn ngữ là cái biểu hiện và từ là cái đƣợc biểu hiện. Có thể xemmối quan hệ giữa ngôn ngữ và tƣ duy nhƣ “hai mặt của một tờ giấy” đã có mặtnày ắt phải có mặt kia. Vốn ngơn ngữ của một ngƣời càng dồi dào thì tƣ duycủa ngƣời đó càng phong phú, sâu sắc. Mặt khác, ngơn ngữ giúp con ngƣời tàngtrữ, bảo tồn, cố định hóa, chính xác hóa kết quả nhận thức của con ngƣời đểlƣu truyền làm cơ sở phát triển nhận thức ở nguời sau.Trong tác phẩm “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” củaĐinh Hồng Thái, Trần Thị Mai cũng đƣa ra đƣợc các phƣơng pháp và biệnpháp hƣớng dẫn cụ thể để phát triển ngôn ngữ cho trẻ: giáo dục chuẩn mực ngữâm tiếng Việt, hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ, dạy trẻ mẫu câu tiếng Việt,phƣơng pháp phát triển lời nói mạch lạc, cho trẻ làm quen tác phẩm vănchƣơng, chuẩn bị cho trẻ học đọc học, viết…Các tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức với tácphẩm “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi”. Tác giả NguyễnThị Phƣơng Nga với cơng trình nghiên cứu “Phương pháp phát triển ngôn ngữcho trẻ mầm non”. Tài liệu học tập “Phương pháp phát triển ngôn ngữ của trẻtrước tuổi học”, của trƣờng CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TW2. Tạ Thị Ngọc Thanhcó “Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ”. 9Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Nga với cơng trình nghiên cứu “ Phƣơngpháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” cũng đã đƣa ra các mặt phát triểncủa ngôn ngữ, nhƣng có hƣớng nghiên cứu mới trong lĩnh vực phát triển vốn từcho trẻ. Trong tài liệu nghiên cứu đã xác định các nhiệm vụ cần phát triển : Dạytrẻ nghe và phát âm đúng, phƣơng pháp phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữpháp, dạy trẻ nói mạch lạc, chuẩn bị cho trẻ học ngôn ngữ viết…Ở lĩnh vực pháttriển vốn từ, tác giả đã đề cập đến nội dung phát triển vốn từ ở một khía cạnhkhác với Nguyễn Xuân Khoa, tác giả đã dựa trên cách nghiên cứu của một tácgiả ngƣời nƣớc ngồi V.I.Lơginơva và tác giả đã đƣa ra nguyên tắc khi dạy vốntừ cho trẻ : từ dễ đến khó, từ gần đến xa, từ việc dạy trẻ biết sử dụng từ đúng đếnbiết dùng từ mang tính biểu cảmLuận văn thạc sĩ nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có: "Một sốbiện pháp dạy trẻ mẫu giáo lớn kể chuyện về sinh hoạt nhằm phát triển lời nóimạch lạc" của Hoàng Thị Thu Hƣơng; "Một số biện pháp dạy trẻ kể chuyệntheo chủ đề nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tạiThành phố Hồ Chí Minh" của Huỳnh Ái Hồng; "Một số biện pháp phát triểnngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua kể chuyện sáng tạo" của HồngThị Hồng Mát (2002); “Đặc điểm ngơn ngữ của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo (3-6tuổi) của Nguyễn Thị Mai Linh…Các bài viết trên các tạp chí tâm lí, giáo dục cũng dành sự quan tâm đếnsự phát triển ngôn ngữ của trẻ:- “Một số yếu tố ảnh hư ng đến s phát triển k năng giao tiếp của trẻ mẫugiáo” của Nguyễn Thị Cẩm Bích, Tạp chí Khoa học Giáo dục, 2014, Số 12(111), tr. 18-20, 21;- Th c trạng s phát triển ngôn ngữ - giao tiếp của trẻ em 1 đến 3 tuổi” củaTrƣơng Thị Khánh Hà; Hồng Thị Quang - Tạp chí Tâm lý học, 2014, Số 12, tr.1-15; 10-Biện pháp hình thành và phát triển ngơn ngữ cho trẻ thông qua các hoạtđộng can thiệp” của Nguyễn Thị Thanh Huyền, Tạp chí Giáo dục, 2007, Số 161,tr.45-46;-“Một số biện pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể chuyện sáng tạo”của Nguyễn Thị Cẩm Bích - Tạp chí Khoa học giáo dục, 2010, - Số 8, tr. 19-22;-“Tranh động - Một loại hình nghệ thuật phù hợp với việc phát triểnngôn ngữ trẻ thơ” của Trần Yến Mai, Tạp chí Giáo dục, 2012, Số 280, tr. 23-25;-“Ảnh hư ng của sách báo trong thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế tới sphát triển ngôn ngữ trẻ em” của Lã Thị Bắc Lý, Tạp chí Giáo dục, 2011, Số255, tr. 39-40.Những nghiên cứu về sự phát triển ngơn ngữ của trẻ nói chung có rất nhiềunhƣng chƣa có sự quan tâm đúng mức đến việc thiết kế trò chơi nhằm phát triểnvốn từ cho trẻ 3-4 tuổi. Trong khi đó, trẻ 3-4 tuổi đang trong thời kì phát cảm vềngôn ngữ, tập trung phát triển và rèn luyện về ngôn ngữ là một điều kiện hết sứcquan trọng để trẻ mở rộng phạm vi giao tiếp của mình, giúp trẻ lĩnh hội đƣợcnhững kiến thức mang tính chất khoa học của các môn học ở phổ thông…Để cóđƣợc những điều đó trƣớc tiên trẻ cần phải có một vốn từ nhất định và trẻ thểhiện tốt vốn từ đó qua việc nghe và nói. Trong luận văn này, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu thiết kế một số trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ với hi vọng sẽgóp phần nhỏ vào việc phát triển vốn từ, đồng thời tạo điều kiện để trẻ “học màchơi, chơi mà học”1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài1.2.1. Từ và vốn từTừ là gì?Trẻ con học nói, phải bắt đầu học từng từ riêng lẻ “Bà”, “Gà”, “Cá”,“Má”…sau lâu dần trẻ ghép các từ có đƣợc lại thành câu nói của trẻ “gà gáy”,“Má chơi”, “đau lắm”…Hay nhƣ ngƣời lớn học tiếng nƣớc ngoài cũng vậy, taphải học các từ riêng lẻ và nhớ từ. Từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên trong trí óc của 11từng ngƣời bản ngữ. Tuy nhiên, trả lời câu hỏi từ là gì? khơng phải là chuyệnđơn giản. Ðã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về từ, song chƣa có một địnhnghĩa nào thỏa mãn đƣợc đầy đủ ý nghĩa về từ. Tựu trung các định nghĩa đƣa ratập trung vào 2 khuynh hƣớng. Khuynh hƣớng 1: Cố gắng đƣa ra một địnhnghĩa đúng cho mọi ngôn ngữ trên thế giới. Ðây là một việc khó bởi vì nhƣ L.VSherba đã nhận xét: Trong thực tế các ngôn ngữ khác nhau, từ sẽ khác nhau. Dođó, hẳn nhiên sẽ khơng có khái niệm từ nói chung. Khuynh hƣớng 2: Khảo sáttừ của từng ngôn ngữ riêng biệt để đƣa ra một định nghĩa về từ chỉ đúng chomột ngôn ngữ. Tuy nhiên theo V.M Solncev, từ cũng mang những thuộc tính phổquát. Những thuộc tính phổ quát ấy là:Từ là đơn vị ngơn ngữ độc lập, có sẵn, là chỉnh thể gồm hai mặt âm vànghĩa. Tính độc lập và sẵn có của từ thể hiện ở chỗ từ đƣợc tồn xã hội chấpnhận và sử dụng chứ khơng phải lâm thời đƣợc tạo nên trong quá trình giao tiếp.Cịn nói chỉnh thể gồm hai mặt của từ là muốn nhấn mạnh tính hồn chỉnh củanó về cấu trúc hình thái và ý nghĩa cho dù nó có cấu tạo nội bộ.Từ là đơn vị nhỏ nhất để tạo câu. Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng, củangơn ngữ. Từ vựng là tập hợp tồn bộ các từ và các đơn vị tƣơng đƣơng: cácthành ngữ, quán ngữ. Thành ngữ, quán ngữ do các từ cấu tạo nên, do đó từ làđơn vị cơ bản của từ vựng. Ðể tạo nên các câu nói, lời nói, ngƣời ta phải lựachọn, kết hợp các đơn vị từ vựng, trong đó từ là đơn vị cơ bản nên từ cũng làđơn vị cơ bản của ngôn ngữ.Tác giả Phan Thiều trong cuốn Tiếng Việt - Văn học và phƣơng pháp giáodục, định nghĩa: Từ là vật liệu gốc để trực tiếp xây dựng câu, xây dựng lời nói.Từ là đơn vị ngôn ngữ bao gồm đầy đủ 2 mặt là hình thức âm thanh và nội dungýnghĩa và mang tính độc lập về mặt ngữ pháp [36]. Trong tiếng Việt: “Từ làmột đơn vị của ngôn ngữ, gồm một hoặc một số âm tiết, có ý nghĩa nhỏ nhất cócấu tạo hồn chỉnh và đƣợc vận dụng tự do để cấu tạo nên câu” [23]. Cũng cóthể xem “Từ” là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình 12thức, là vật liệu xây dựng không thể thiếu đƣợc của ngôn ngữ. Từ là đơn vịtrung tâm của hệ thống từ vựng - ngữ nghĩa. Từ là vật liệu làm nên ngơn ngữ, làđơn vị trung tâm trong tồn bộ cơ cấu của ngôn ngữ đảm nhiệm nhiều chức năngnhất trong hệ thống ngôn ngữ, chẳng hạn nhƣ chức năng biểu thị sự vật, kháiniệm, chức năng cấu tạo nên câu, chức năng biểu cảm .Từ là đơn vị rất linh hoạt về nghĩa. Ngoài ý nghĩa tiềm tàng khi nằm tronghệ thống từ vựng, từ cịn có những ý nghĩa hết sức sống động khi đi vào nhữnglời nói cụ thể. Cấu trúc ý nghĩa của từ cũng rất phức tạp, ngoài ý nghĩa từ vựng,khi đi vào lời nói từ cịn thể hiện các ý nghĩa hình thái, ý nghĩa ngữ pháp, ýnghĩa chức năng ... Các ý nghĩa này của từ ràng buộc, chi phối nhau, quan hệchặt chẽ với nhau.Từ những điều trình bày trên đây, chúng tôi đƣa ra một định nghĩa kháiquát về từ nhƣ sau: từ là đơn vị cơ bản của ngơn ngữ, có cấu trúc là một chỉnhthể gồm hai mặt: âm thanh lời nói và nội dung ý nghĩa. Từ đƣợc sử dụng nhƣ làchất liệu sẵn có để tạo nên âm thanh mang ý nghĩa riêng biệt.Vốn từ là gì?“Vốn từ” hay cịn gọi là “Từ vựng” trong đó “Vựng” là một yếu tố gốc Háncó nghĩa là cái kho, là nơi chứa. Từ vựng là kho từ, vốn từ của một ngôn ngữgồm các từ và các đơn vị tƣơng đƣơng với từ. Vốn từ của một cá nhân là một hệthống từ có giới hạn, là một bộ phận quan trọng của ngôn ngữ, phát triển liên tụccùng với sự phát triển của xã hội. Mỗi từ trong hệ thống bao giờ cũng đối lập vớicác từ cịn lại, đồng thời chỉ có giá trị khi đƣợc xét trong mối tƣơng quan vớicác từ khác trong hệ thống. Từ vựng của một ngơn ngữ thƣờng có thể gồm vàitrăm ngàn từ. Nhƣng vốn từ của một cá nhân tích luỹ đƣợc chỉ khoảng 6000 đến9000 từ đã có thể đƣợc coi cá nhân đó là có trình độ văn hóa cao, vốn từ pháttriển phụ thuộc vào sự phát triển trí tuệ, nhận thức, văn hố của mỗi cá nhân.Dựa vào tần số sử dụng của các từ trong đời sống xã hội, ngƣời ta phânchia vốn từ thành hai loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động. Vốn từ tích cực là 13những từ đƣợc con ngƣời nắm vững, có tần số sử dụng cao trong cuộc sốnghằng ngày. Vốn từ thụ động: gồm những từ ít hoặc khơng đƣợc sử dụng. Đó lànhững từ khơng cịn phù hợp với cuộc sống hiện tại (bao cấp, tem phiếu...) hoặcmang nghĩa riêng, chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi.Đối với trẻ mầm non, vốn từ tích cực là những từ trẻ hiểu đƣợc và biết vậndụng trong các tình huống giao tiếp. Cịn vốn từ thụ động là những từ trẻ chƣahiểu ý nghĩa hoặc có hiểu nhƣng khơng biết vận dụng trong giao tiếp (khơng nóira đƣợc). Nhƣ vậy nghiên cứu phát triển vốn từ cho trẻ không chỉ là mở rộngvốn từ, làm giàu vốn từ về mặt số lƣợng mà phải tích cực hố vốn từ trong giaotiếp .Từ những điều trình bày trên đây, chúng tơi đƣa ra một định nghĩa kháiquát về vốn từ nhƣ sau: Vốn từ là hệ thống từ ngữ được con người tích luỹ, sửdụng trong suốt q trình sống và hoạt động.1.2.2. Trị chơiKhái niệm về trò chơiKhi đi nghiên cứu về trò chơi hay hoạt động vui chơi của trẻ các nhà khoa họcđã có quan niệm khác nhau. Nhiều nhà nghiên cứu đã gọi trò chơi và đồ chơi là mộttrong số những vật mầu nhiệm của thế giới, một trong số những hiện tƣợng vănhố gây nhiều hứng thú nhất. Lồi ngƣời ra đời trong bao nhiêu năm thì trị chơicũng có bấy nhiêu năm. Trị chơi rất đáng tơn trọng vì nó chứa chấp những khảnăng cực lớn mà trƣớc đây đôi khi những nhà giáo dục chƣa nhận thấy đƣợc hết[2]. PGS.TS.Nguyễn Ánh Tuyết phát biểu: “Chơi là cuộc sống của trẻ, không chơiđứa trẻ chỉ tồn tại chứ không sống” [13]. Vui chơi là một loại hoạt động sống củacon ngƣời, cùng với lao động và học tập, vui chơi và giải trí làm cho cuộc sống củacon ngƣời thêm phong phú. Hơn bất cứ lứa tuổi nào khác, trẻ nhỏ có nhu cầu chơivơ cùng to lớn, chúng chạy nhảy, chơi đùa không biết mệt, chúng say mê với cáctrò chơi nhƣ “Mèo đuổi chuột”, “Bịt mắt bắt dê”, “Bán hàng”... Vui chơi là ngƣờibạn đƣờng của tuổi thơ, vui chơi luôn đem lại 14cho trẻ sự thoải mái, thỏa mãn, phấn chấn. Đối với trẻ nhỏ, “việc chơi khơngbao giờ kết thúc, trị chơi nọ tiếp nối trò chơi kia làm nên cuộc sống đầy hạnhphúc cho các cháu” [10]. Chơi là một công việc đầy háo hức kéo theo sự nỗ lựccả về thể chất và tinh thần để có đƣợc cảm giác thoả mãn. Ngƣời chơi kiểm soátđƣợc hành động của mình. Theo N.K.Crupxkaia thì: “trẻ có nhu cầu chơi vì trẻmong muốn hiểu biết về thế giới xung quanh hơn nữa trẻ mẫu giáo rất thích bắtchƣớc ngƣời lớn, thích đƣợc hoạt động tích cực với bạn bè cùng tuổi. hoạtđộng chơi giúp trẻ thoả mãn hai nhu cầu trên…” [9].Các nhà tâm lý học, giáo dục học Macxit nhìn nhận trò chơi nhƣ là mộthoạt động đặc trƣng của xã hội loài ngƣời, phản ánh cuộc sống lao động, sinhhoạt của con ngƣời. Trò chơi của trẻ em cũng có nguồn gốc xã hội, đƣợc lƣugiữ và truyền lại cho thế hệ sau qua con đƣờng giáo dục. Theo P.G.Xamarukova:trò chơi là một trong những loại hoạt động của con ngƣời. Là một hiện tƣợngsống phức tạp và lý thú, trò chơi thu hút đƣợc chú ý của nhiều nhà nghiên cứuthuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề [49] M. Gocki khi nghiên cứu về trị chơi củatrẻ nhỏ, ơng cho rằng: trò chơi là con đƣờng dẫn trẻ em đến chỗ nhận thức đƣợccái thế giới mà ở trong đó các em đang sống, cái thế giới mà các em có sứ mệnhphải biến đổi. Trị chơi có một sức hút mạnh mẽ vô cùng đối với trẻ, gây cho trẻnhững cảm xúc, tình cảm, niềm say mê hoạt động, khám phá thế giới. Đối vớitrẻ thơ trò chơi chính là nội dung chính của cuộc sống, là hoạt động chủ đạo củatrẻ, nó chi phối các hoạt động lao động, học tập. Để tham gia vào một trò chơi,trẻ khơng chỉ thể hiện hành động của mình mà trẻ cịn phải sử dụng ngơn ngữ đểdiễn tả cho bạn cùng chơi hiểu đƣợc điều trẻ muốn làm và muốn nói. Khi ngơnngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp cho quá trình chơi của trẻ diễn ra một cách dễdàng và sẽ mang lại một kết quả tốt khi chơi.Từ những điều trên, dƣới góc độ lý thuyết hoạt động, ta có thể hiểu: Trịchơi là một hình thức hoạt động độc đáo không thể thiếu trong cuộc sống của trẻ 15đƣợc ngƣời lớn tổ chức. Qua chơi trẻ thoả mãn nhu cầu nhận thức về thế giớixung quanh, là phƣơng tiện trẻ học làm ngƣời.Ý ngh a trò chơi của trẻ mẫu giáoVai trò của trò chơi với sự phát triển của trẻ khơng có gì có thể thay thếđƣợc. Trị chơi là phƣơng tiện phát triển tồn diện cho trẻ. Trƣớc hết trị chơichính là phƣơng tiện giáo dục nhân cách của trẻ. Hơn bất cứ hoạt động nào, trịchơi thúc đẩy sự hình thành những chức năng tâm lí mới ở trẻ, mà nổi lên trênhết là trí tƣởng tƣợng. Trẻ chơi với thái độ tin tƣởng một cách chân thành vàonhững hồn cảnh đƣợc chính mình tƣởng tƣợng, bởi thế, trẻ đƣợc trải nghiệmnhững cảm xúc mạnh mẽ không một chút giả tạo [33]. Qua chơi trẻ thoả sứctƣởng tƣợng ra mọi thứ: nhà, xe, vƣợt biển cả, bay liệng trên bầu trời,…qua tròchơi trẻ nghiên cứu về tên gọi, màu sắc, hình dáng, thuộc tính của đồ vật, của sựvật hiện tƣợng ở thế giới xung quanh.N.K.Krupxkaia cũng chỉ rõ: các cháu không chỉ học tập trong các mơn họcmà cả trong q trình chơi, chúng học cách tổ chức, học cách nghiên cứu cuộcsống [20]. Trong trò chơi trẻ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời, biếnnhững kinh nghiệm ấy thành vốn kinh nghiệm cá nhân; song song đó trẻ lĩnh hộinhững kỹ năng, kỹ xảo, những chuẩn mực đạo đức. Trong trò chơi trẻ đƣợc trảinghiệm những cung bậc cảm xúc khác nhau, tạo ra những mối quan hệ bạn bètích cực: đoàn kết, hợp tác chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ; giúptrẻ phát triển thể lực, lao động và từng bƣớc hình thành thị hiếu thẩm mỹ.1.2.3. Phân loại trò chơi*P.G.Xamarukova phân trò chơi thành các loại sau:-Trị chơi sáng tạo bao gồm: trị chơi đóng vai theo chủ đề; trị chơi đóngkịch; trị chơi xây dựng.-Trò chơi với đồ vật ở tuổi nhà trẻ: đây là trị chơi tạo tiền đề hình thànhtrị chơi đóng vai theo chủ đề sau này. 16-Trò chơi học tập: nét đặc trƣng của trò chơi này là quy tắc chơi mà ngƣờichơi cần tuân thủ.-Trò chơi vận động: đặc điểm cơ bản của trò chơi là hệ thống những vậnđộng cơ bản giúp trẻ phát triển vận động.*Ở nƣớc ta vào những năm 60 trò chơi đƣợc phân thành 2 nhóm: nhóm trịchơi phản ánh sinh hoạt và nhóm trị chơi vận động.*Hiện nay ở nƣớc ta trị chơi đƣợc chia thành 2 nhóm chính:Nhóm 1: nhóm trị chơi sáng tạo gồm trị chơi đóng vai theo chủ đề; tròchơi xây dựng – lắp ghép; trị chơi đóng kịchNhóm 2: nhóm trị chơi có luật bao gồm trò chơi học tập; trò chơi vậnđộng.1.2.3.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đềTrị chơi đóng vai theo chủ đề là trò chơi sáng tạo tiêu biểu của trẻ mẫugiáo. Khi chơi trẻ tái hiện lại những sự việc diễn ra trong cuộc sống xã hội bằngnhững hành động chơi mang tính tƣợng trƣng độc đáo.Trị chơi đóng vai theo chủ đề đƣợc xem là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫugiáo. Khơng phải vì nó chiếm thời gian nhiều hơn trong hoạt động của trẻ, mà vìnó gây ra những biến đổi về chất trong sự phát triển tâm lí của trẻ. Đó là sự pháttriển của tƣ duy, tƣởng tƣợng, trí nhớ, tình cảm, ngơn ngữ,…Khi tham gia chơitrị chơi Đóng vai theo chủ đề trẻ phải có vốn ngơn ngữ nhất định, trẻ phải trìnhbày ý kiến của mình cho các bạn hiểu, hiểu các bạn đang muốn chơi nhƣ thếnào. Đồng thời khi tham gia chơi cùng bạn trẻ cũng bổ sung thêm vốn từ chomình một cách chủ động và thụ động.1.2.3.2. Trị chơi xây d ng lắp ghépTrò chơi xây dựng lắp ghép là loại trò chơi sáng tạo. Hoạt động chủ yếucủa trẻ trong những trò chơi này là tạo ra các mơ hình mơ phỏng bề ngồi hìnhdạng, cấu trúc,…của sự vật xung quanh và chơi với những mơ hình vừa tạođƣợc.