Theo thông tư số 200 2014 TT-BTC thời điểm ghi nhận doanh thu
Điều 78. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu Show 1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. 2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý. - Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”. - Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ. + Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận. + Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. - Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện. 3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa. Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện. 4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ; - Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp; - Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý; - Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng; - Các trường hợp khác. Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp. 5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng. 6. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ. 7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
Một trong những khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính mà người đọc quan tâm trước nhất có lẽ là khoản mục doanh thu. Để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực Kế toán và các quy định hiện hành, thời điểm ghi nhận là yếu tố quan trọng cần xác định đầu tiên. Hình 1: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là yếu tố quan trọng cần xác định đầu tiênBài viết trình bày với bạn đọc cách xác định thời điểm ghi nhận ghi nhận doanh thu kế toán của từng loại hình doanh thu, đồng thời, so sánh thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán với thời điểm ghi nhận doanh thu cho các mục đích khác liên quan: Hình 2: Nội dung chínhCăn cứ pháp lý: Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác (VAS 14) Thông tư 200/2014/TT-BTC (TT200) Thông tư 39/2014/TT-BTC Thông tư 219/2013/TT-BTC Thông tư 119/2014/TT-BTC Thông tư 78/2014/TT-BTC Thông tư 96/2015/TT-BTC 1. Doanh thu và nhận biết giao dịch 1.1. Doanh thuDoanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Điểm 03 VAS 14) Doanh nghiệp không ghi nhận vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với các khoản thu dưới đây:
>> Xem thêm: Doanh thu là gì? Các nhầm lẫn nghiêm trọng thường gặp về khái niệm doanh thu 1.2. Nhận biết giao dịchCác giao dịch cần được nhận biết theo đúng bản chất để ghi nhận doanh thu phù hợp với chuẩn mực kế toán. Các tiêu chuẩn nhận biết cần được áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Một giao dịch mua-bán có thể được cấu thành từ nhiều bộ phận giao dịch đơn lẻ. Trong các trường hợp này, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch khi bản chất của các bộ phận giao dịch đơn lẻ là khác nhau. Ví dụ, trong hợp đồng quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp cần phân tách rõ ràng nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ cung cấp dịch vụ. Theo đó, khoản doanh thu từ việc bán hàng sẽ được ghi nhận khi bàn giao hàng hóa cho bên mua, còn khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại ghi nh khi hoàn thành dịch vụ. Bên cạnh đó, cũng không ít trường hợp một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch không thể tách rời, khi đó, phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong trường hợp này cần được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận. 2. Quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Hình 3: Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng(Điểm 10 VAS 14) (a) Phân tích các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Điều kiện (i)&(ii) Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch bán hàng được coi là hoàn thành và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ: doanh nghiệp nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán. Hay khi bán bất động sản trong trường hợp phân lô bán nền, doanh thu được ghi nhận tại thời điểm bàn giao bất động sản cho người mua mà không cần đợi tới khi hoàn thiện thủ tục pháp lý về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch bán hàng được coi là chưa hoàn thành và doanh thu chưa được ghi nhận. Điều này được thể hiện trong những trường hợp như:
Văn bản làm cơ sở để xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thường là biên bản nghiệm thu, bàn giao được bên bán và mua xác nhận. Trường hợp có bên thứ ba phụ trách vận chuyển hàng hóa, bên bán hàng và bên mua hàng cần xác định rõ rủi ro đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển thuộc về trách nhiệm bên nào để ghi nhận doanh thu đúng thời điểm. Điều kiện (iii) Nếu trong hợp đồng mua bán có quy định các điều kiện cụ thể mà theo đó người mua được quyền trả lại hàng hóa đã mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận khi không còn tồn tại những điều kiện cụ thể này và người mua không được quyền trả lại (trừ trường hợp trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa khác). Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần xác định tương đối chắc chắn giá trị doanh thu phát sinh, cũng chính là giá trị khoản phải thu, đảm bảo không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. Điều kiện (iv) Chỉ khi đảm bảo nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng, là khi đã xử lý xong các yếu tố không chắc chắn ảnh hưởng tới việc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch, doanh nghiệp mới được ghi nhận doanh thu. Ví dụ khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không thì doanh thu bán hàng chưa được ghi nhận. Các điều kiện ghi nhận doanh thu (i), (ii), (iii) và (iv) cho thấy phương pháp kế toán doanh thu đảm bảo nguyên tắc kế toán thận trọng. Điều kiện (v) Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời, đảm bảo nguyên tắc kế toán phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng, ví dụ chi phí bảo hành, thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. (b) So sánh thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng với các thời điểm liên quan Với giao dịch bán hàng trong nước, thời điểm lập hóa đơn bán hàng, thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT, thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN được quy định lần lượt trong các TT39/2014/TT-BTC, TT219/2013/TT-BTC và TT 95/2015/TT-BTC đều là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu tiền hay chưa. Thời điểm này trùng với thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán. Trên thực tế, đối với các giao dịch bán hàng tới các tỉnh xa, thời điểm lập hóa đơn bán hàng có thể là ngày hàng xuất ra khỏi kho bên bán, bàn giao cho bên vận chuyển. Nên thời điểm lập hóa đơn có thể xảy ra trước thời điểm hàng hóa được bàn giao cho bên mua. Trong trường hợp này, bên bán và bên mua cần nêu rõ trong hợp đồng về việc bên nào sẽ chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển nếu hàng hóa bị hỏng hóc, mất mát, giảm chất lượng. Chỉ trong trường hợp bán hàng ra nước ngoài, tùy thuộc vào điều khoản giao hàng Incoterms của từng đơn hàng, các thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán có thể khác với thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT, TNDN (chi tiết trình bày ở mục 2.2.3). 3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng trong một số trường hợp thường gặp3.1. Doanh thu bán bất động sản của doanh nghiệp là chủ đầu tư(*) Đối với công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (có thể vừa tự thi công):
>> Xem thêm: Các khái niệm và quy định trong kế toán bất động sản về vấn đề doanh thu Lưu ý: Trong trường hợp thu tiền của khách hàng theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, doanh nghiệp cần lưu ý về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp: Hình 5: Lưu ý về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp(*) Đối với công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (có thể vừa tự thi công) mà người mua có quyền hoàn thiện nội thất của bất động sản và chủ đầu tư thực hiện thêm việc hoàn thiện nội thất theo đúng thiết kế, mẫu mã, yêu cầu của khách hàng: Doanh nghiệp cần tách biệt nghiệp vụ bán bất động sản và nghiệp vụ cung cấp dịch vụ hoàn thiện nội thất. Theo đó, cần có hợp đồng bán bất động sản riêng, hợp đồng thiết kế nội thất riêng với các quy định rõ ràng về yêu cầu thiết kế, mẫu mã, hình thức hoàn thiện nội thất. Doanh thu từng nghiệp vụ được ghi nhận tại hai thời điểm khác nhau: Hình 6: Lưu ý đối với công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư(*) Đối với bất động sản phân lô bán nền, nếu đã chuyển giao đất nền cho khách hàng và hợp đồng không hủy ngang, doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu đối với đất nền đã bán khi thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chí ghi nhận doanh thu bán hàng (i), (iii),(iv), (v). >> Xem thêm: Một số sai sót về doanh thu chuyển nhượng bất động sản Hình 7: Lưu ý đối với bất động sản lô bán nền3.2. Bán hàng qua đại lý, kýTại thời điểm xuất hàng cho đại lý hay cho đơn vị nhận ký gửi, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chưa được xác định là đã bán nên doanh thu chưa thể ghi nhận. Giá trị hàng gửi bán được ghi nhận trên tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán. Doanh thu bán hàng qua đại lý, ký gửi chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp nhận được bảng kê hóa đơn bán ra của sản phẩm đại lý đã tiêu thụ trong tháng. Đây là cơ sở thể hiện số hàng đã được bán, căn cứ vào đó, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT cho hàng bán ra và ghi sổ doanh thu. 3.3. Doanh thu bán hàng xuất khẩuĐối với nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu, khi xem xét 05 điều kiện ghi nhận, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý tới điều kiện (i) chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu là thời điểm chuyển giao mọi rủi ro, chịu trách nhiệm về hàng hóa từ người bán (xuất khẩu) sang người mua (nhập khấu), được xác định tùy thuộc vào từng điều kiện cơ sở giao hàng được quy định trong các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms. Hình 8: Điều kiện về rủi ro trong cơ sở giao hàng theo Incoterms*Thời điểm ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu có thể khác nhau cho mục đích kế toán và cho mục đích thuế.
>> Xem thêm: Tổng hợp quy định và cách hạch toán kế toán xuất nhập khẩu Với điều khoản giao hàng FCA, CPT, CIP và FAS, thời điểm thông quan trùng với thời điểm chuyển giao rủi ro liên quan tới quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang cho người mua, nên, thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán và thời điểm ghi nhận doanh thu cho mục đích thuế là giống nhau. Với các phương thức giao hàng còn lại, thời điểm thông quan không trùng với thời điểm chuyển giao rủi ro liên quan tới quyền sở hữu hàng hóa từ người bán cho người mua, đồng nghĩa với việc, thời điểm ghi nhận ghi nhận doanh thu kế toán khác với thời điểm ghi nhận doanh thu cho mục đích thuế GTGT, thuế TNDN. Phần I của bài viết MISA AMIS hy vọng giúp các bạn xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và lưu ý trong một số trường hợp đặc biệt. Các bạn cũng đừng quên phân biệt đúng thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán với thời điểm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu tính thuế nhé. MISA AMIS sẽ tiếp tục giới thiệu phần II về cách xác định thời điểm ghi nhận doanh cung cấp dịch vụ và các thời điểm ghi nhận doanh thu trong chương trình khách hàng truyền thống. Có thể thấy doanh thu là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng tại doanh nghiệp. Với chỉ tiêu quan trọng như vậy, chủ doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện theo dõi thường xuyên, liên tục. Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp cũng nên tiến hành phân tách được doanh thu của doanh nghiệp theo từng mặt hàng, thị trường, nhân viên kinh doanh… Bởi lẽ, khi theo dõi thường xuyên, liên tục và theo dõi một cách chi tiết doanh thu theo từng khía cạnh sẽ giúp chủ doanh nghiệp xác định được đâu là mặt hàng đang có kết quả tốt, thị trường nào đang kinh doanh tốt, nhân viên kinh doanh nào có doanh số tốt…. để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, kịp thời. Để làm được điều này, chủ doanh nghiệp cần đến sự hỗ trợ của các công cụ phần mềm công nghệ ví dụ như phần mềm kế toán online MISA AMIS. AMIS Kế toán – giải pháp quản trị tài chính thông minh thế hệ mới có nhiều tính năng nổi bật, nhất là các tính năng về doanh thu như:
Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán MISA AMIS để quản lý công tác tài chính – kế toán hiệu quả hơn! Tác giả tổng hợp: NHY 2,817
|