Tại sao Ca OH 2 có tính bazơ mạnh
Nhiều chất hóa học là nguyên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu xây dựng, phụ kiện điện tử hay là chất xúc tác cho ngành công nghiệp. Và canxi hydroxit là một trong số ít nguyên tố hóa học được ứng dụng nhiều nhất. Show Canxi hydroxit là gìCanxi hydroxit là hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Ca(OH)2, thường được gọi là vôi ngậm nước hoặc vôi tôi. Nó là một chất rắn dạng bột màu trắng. Sau khi thêm nước, nó có hai lớp, dung dịch nước phía trên được gọi là nước vôi trong, và lớp phủ bên dưới được gọi là sữa vôi hoặc bùn vôi. Canxi hydroxide là một chất bazơ mạnh, có khả năng khử trùng và và có tác dụng ăn mòn trên da và vải. Ca(OH)2 được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, nó là một vật liệu xây dựng thường được sử dụng, cũng được sử dụng làm chất diệt khuẩn và nguyên liệu hóa học. Tính chất vật lý của canxi hydroxit
Độ hòa tan của canxi hydroxit giảm khi nhiệt độ tăng vì nó có hai hydrat [Ca (OH) 2 · 2H2O] và [Ca (OH)2 · 12H2O]. Độ hòa tan của hai hydrat này lớn và độ hòa tan của canxi hydroxit khan rất nhỏ. Khi nhiệt độ tăng, các hydrat tinh thể này dần dần trở thành canxi hydroxit khan, do đó độ hòa tan của canxi hydroxit giảm khi nhiệt độ tăng. Bảng tỉ lệ hòa tan theo nhiệt độ của Ca(OH)2
Tính chất hóa học của Ca(OH)2Canxi hydroxide là một chất kiềm mạnh và có tác dụng ăn mòn trên da và vải . Tuy nhiên, vì độ hòa tan thấp, nó không gây hại như natri hydroxit và các bazơ mạnh khác. Canxi hydroxit có thể hoạt động với chỉ thị axit-bazơ: Dung dịch thử nghiệm quỳ tím có màu xanh dung, dịch thử phenolphthalein không màu có màu đỏ. Tác dụng với canxi ôxít Sản phẩm tạo thành là cacbonat canxi và nước.
Canxi hydroxit tác dụng với axit tạo ra muối và nước. Nó có thể tác dụng với hầu hết các axit mạnh, sản phẩm tạo thành là muối canxi tương ứng và nước.
Canxi hydroxit phản ứng với một số muối nhất định tạo thành bazơ mới và muối mới.
Phản ứng với magiê clorua
Công dụng của canxi hydroxitCa(OH)2 được sử dụng nhiều trong công nghiệp, xây dựng dân dụng, ngành thực phẩm, thủy sản… Dưới đây là một vài công dụng chính:
Cách điều chế Ca(OH)2Để điều chế Ca(OH)2 trong phòng thí nghiệm, chúng ta thường sử dụng vôi sống(CaO) kết hợp với nước.
Phương pháp nhiệt Sau khi nung đá vôi thành canxi oxit, nó được xử lý bằng nước theo tỷ lệ 1: 3 để tạo ra dung dịch canxi hydroxit. Sau khi tinh chế và tách, cặn được loại bỏ bằng cách khử nước ly tâm và sấy khô và sau đó sàng lọc thu được canxi hydroxit thành phẩm.
Canxi hydroxit có ảnh hưởng đến sức khỏa không?Tác hại của canxi hydroxit Cơ thể con người hấp thụ quá mức canxi hydroxit có thể gây ra các triệu chứng nguy hiểm như khó thở, chảy máu trong , tê liệt cơ, hạ huyết áp, làm tăng độ pH của máu và tổn thương các cơ quan nội tạng. Bụi canxi hydroxit hoặc các giọt lơ lửng có tác dụng kích thích màng nhầy, có thể gây hắt hơi và ho, và giống như kiềm có thể xà phòng hóa chất béo, hấp thụ nước từ da, hòa tan protein, kích thích và ăn mòn các mô. Hít phải bụi vôi có thể gây viêm phổi. Cách sơ cứu khi tiếp xúc nhiều với Ca(OH)2
Kết luận: Canxi hydroxit là hợp chất có thể tác dụng được với nhiều hợp chất nên thường xuất hiện trong các kỳ thi lớn. Và nó cũng được ứng dụng nhiều trong cuộc sống và sản xuất.
Chúng ta đã biết có 2 loại bazo, đó là bazơ tan được trong nước như NaOH, KOH,… và loại bazơ không tan được trong nước như Al(OH)3 , Fe(OH)3 , Cu(OH)2 ,… vậy giữa các bazơ này có tính chất hóa học nào khác nhau?
Để giải đáp câu hỏi trên và một số câu hỏi như: bazơ nào mạnh, bazơ nào yếu? bazơ tan trong nước và bazơ không tan trong nước có tính chất hóa học nào khác nhau? chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây. I. Khái quát về Bazo – Bazo là gì? Bạn đang xem: Tính chất hóa học của Bazơ, Bazo mạnh và bazo yếu – hóa 9 bài 7 – Bazo là gì? Bazơ là hợp chất hóa học mà trong đó phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hidroxit. – Có công thức chung của Bazo có dạng B(OH)x , trong đó x là hóa trị của kim loại. Ví dụ: NaOH : Natri hidroxit; Cu(OH)2 : Đồng hidroxit; Fe(OH)3 : Sắt (III) hidroxit – Bazơ có 5 tính chất hóa học đặc trưng
II. Tính chất hóa học của Bazo 1. Bazo tác dụng với chất chỉ chỉ màu – Dung dịch bazơ làm quỳ tím đổi thành màu xanh. – Dung dịch bazơ làm phenolphthalein không màu đổi sang màu đỏ. 2. Bazo tác dụng với Axit (Bazo + Axit) – PTPƯ: Bazo + Axit → Muối + Nước – Bazơ tan và không tan tác dụng với axit tạo thành muối và nước. Ví dụ: KOH + HCl → KCl + H2O Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 + 2H2O 3. Bazo tác dụng với Oxit axit (Bazo + oxit axit) – PTPƯ: Bazo + Oxit axit → Muối + Nước Ví dụ: 2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O 3Ca(OH)2 + P2O5 → Ca3(PO4)2↓ trắng + 3H2O Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3↓ trắng + H2O 4. Bazo tác dụng với muối – PTPƯ: Bazo + Muối → Muối mới + Bazo mới – Dung dịch bazơ tác dụng với nhiều dung dịch muối tạo thành muối mới và bazơ mới. Ví dụ: 2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2↓ xanh 5. Bazo không tan bị nhiệt phân hủy – Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy tạo thành oxit và nước. Ví dụ: Cu(OH)2 2Al(OH)3 * Lưu ý: Điều kiện để có phản ứng xảy ra: Muối tạo thành phải là muối không tan hoặc bazơ tạo thành phải là bazơ không tan. III. Bazo mạnh, bazo yếu – Một số Bazo mạnh như: NaOH, KOH,… – Một số Bazo yếu như: Al(OH)3, Fe(OH)3, Cu(OH)2,… IV. Bài tập Bazo Bài 2 trang 25 SGK Hóa 9: Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào: a) Tác dụng được với dung dịch HCl? b) Bị nhiệt phân hủy? c) Tác dụng được với CO2? d) Đổi màu quỳ tím thành xanh? Viết các phương trình hóa học. * Lời giải bài 2 trang 25 SGK Hóa 9: a) Tất cả các bazơ đã cho đều phản ứng với dung dịch HCl. Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O NaOH + HCl → NaCl + H2O Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + H2O b) Bị phân hủy ở nhiệt độ cao là các bazo không tan : Cu(OH)2 Cu(OH)2 CuO + H2O c) Tác dụng với CO2 là các dung dịch bazo (kiểm) NaOH, Ba(OH)2 CO2 + NaOH → NaHCO3 CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓ + H2O 2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2 d) Đổi màu quỳ tím thành xanh: các kiềm NaOH, Ba(OH)2. Bài 3 trang 25 SGK Hóa 9: Từ những chất có sẵn là: Na2O, CaO, H2O. Hãy viết các phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ. * Lời giải bài 3 trang 25 SGK Hóa 9: – Điều chế các dung dịch bazơ (kiềm): Na2O + H2O → 2NaOH CaO + H2O → Ca(OH)2. Bài 4 trang 25 SGK Hóa 9: Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2 và Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học. * Lời giải bài 4 trang 25 SGK Hóa 9: – Trích mẫu thử và đánh số thứ tự: – Cho quỳ tím vào từng mẫu thử của các dung dịch trên, kết quả chia làm hai nhóm: • Nhóm I: Quỳ tím đổi màu thành xanh: Ba(OH)2 và NaOH. • Nhóm II: Quỳ tím không đổi màu: NaCl và Na2SO4. – Phân biệt các chất trong các nhóm: Lấy từng chất của nhóm I đổ vào từng chất của nhóm II, ta nhận thấy có hai chất đổ vào nhau cho kết tủa trắng là Ba(OH)2 và Na2SO4 hai chất còn lại không phản ứng là NaOH và NaCl. – PTPƯ: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaOH. Bài 5 trang 25 SGK Hóa 9: Cho 15,5g natri oxit Na2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ. a) Viết phương trình hóa học và tính nồng độ mol của dung dịch bazơ thu được. b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 20%, có khối lượng riêng 1,4 g/ml cần dùng để trung hòa dung dịch bazơ nói trên. * Lời giải bài 5 trang 25 SGK Hóa 9: – Theo bài ra, ta có: nNa2O = m/M = 15,5/62 = 0,25 (mol). a) Phương trình phản ứng: Na2O + H2O → 2NaOH – Theo PTPƯ: nNaOH = 2.nNa2O = 2.0,25 = 0,5 (mol). – Nồng độ mol của dd bazo là: b) Phương trình phản ứng: 2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O – Theo PTPƯ: nH2SO4 = (1/2).nNaOH = (1/2).0,5 = 0,25 (mol). ⇒ mH2SO4 = n.M = 0,25.98 = 24,5 (g). – Từ công thức tính nồng độ phần trăm của dd: C%= – Ta lại có, khối lượng riêng: Hy vọng với bài viết về tính chất hóa học của bazo, bazo mạnh, bazo yếu và bài tập về bazo ở trên đã giải đáp phần nào được câu hỏi của các em. Mọi góp ý và thắc mắc các em vui lòng để lại bình luận dưới bài viết để HayHocHoi.Vn ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tập tốt.
Đăng bởi: THPT Sóc Trăng Chuyên mục: Giáo Dục |