Sự đóng mở của khí khổng diễn ra như thế nào

Cơ chế đóng mở khí khổng là do 2 tế bào hình hạt đậu thiếu hoặc thừa nước.. Tế bào hạt đậu có vách tế bào không đều (phía tế bào giáp khí khổng có vách dày, phía đối diện có vách mỏng). Khi tế bào hạt đậu chứa đầy nước và phồng lên, thành mỏng bị uốn cong, làm cho tế bào hạt đậu cong lại, làm cho khí khổng mở ra. Khi tế bào hình hạt đậu mất nước, màng mỏng ngừng co lại, màng dày căng ra, khí khổng đóng lại.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu tại sao lại thiếu hoặc thừa nước ở 2 tế bào hình hạt đậu:

– Nhờ thoát hơi nước ở lá, nước được cung cấp cho từng tế bào của cây.

Thoát hơi nước là động lực ngược dòng của các mạch gỗ giúp vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá và đến các bộ phận khác trên mặt đất của cây. tạo môi trường liên kết các bộ phận của cây; tiếp thêm sức mạnh cho cây thân thảo.

Sự thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của lá vào những ngày nắng nóng để đảm bảo các quá trình sinh lý diễn ra bình thường.

– Sự bay hơi giúp CO2 khuếch tán vào lá cần thiết cho quá trình quang hợp.

=> Mối quan hệ giữa thoát hơi nước và quang hợp: Lá thoát hơi nước qua khí khổng, tạo lực hút nước và kiểm soát khí CO2 khuếch tán vào nước. Nước và CO2 được đưa vào lá làm nguyên liệu cho quá trình quang hợp.

II. Quá trình thoát hơi nước qua lá

1. Lá là cơ quan thoát hơi nước

Lá có cấu tạo thích nghi với chức năng thoát hơi nước:

– Khí khổng bao gồm:

+ 2 tế bào hình hạt đậu nằm cạnh nhau tạo thành khí khổng, trong các tế bào này có chứa lục lạp, nhân và ti thể.

Thành trong của tế bào dày hơn thành ngoài của tế bào.

Số lượng khí khổng ở mặt dưới của lá thường nhiều hơn ở mặt trên của lá.

– Lớp cutin (không đáng kể)

+ Xuất phát từ lớp tế bào biểu bì của lá tiết ra, phủ bề mặt là trừ khí khổng.

+ Độ dày của lớp cutin phụ thuộc vào từng loại cây và tuổi sinh lý của lá (lá non có lớp cutin mỏng hơn lá già).

Khí khổng được quan sát qua kính hiển vi

Cấu trúc dạ dày

2. Cơ chế đóng mở khí khổng

Khi hai tế bào hình hạt đậu tạo nên khí khổng phồng lên vì nước, thành mỏng của tế bào hình hạt đậu căng ra làm cho thành dày cong lên => Khí khổng nở ra (Hình a).

Khi mất nước, thành mỏng giãn ra và thành dày duỗi thẳng => khí khổng đóng lại (hình b). Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý rằng các khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn.

Cơ chế đóng – mở khí khổng

Quá trình trương nước hay mất nước (phản ứng đóng mở khí khổng) của tế bào khí khổng được điều hòa bởi nhiều quá trình khác, giúp cho việc đóng mở khí khổng vào những thời điểm thích hợp cho chức năng thoát nước, lấy khí CO.2…

Có hai cơ chế đóng mở khí khổng: đóng mở nước chủ động, đóng mở quang chủ động và đóng mở thụ động.

* Đóng – mở bị động:

– Khi các tế bào xung quanh khí khổng bị bão hòa hơi nước (như sau khi trời mưa) thì các tế bào đó sẽ tăng thể tích và nén các tế bào khí khổng lại => các tế bào khí khổng đóng lại.

– Khi các tế bào đó mất nước, các tế bào này giảm thể tích và ngừng ép lên tế bào khí khổng => tế bào khí khổng mở ra.

* Mở quang chủ động: Đây là hiện tượng khí khổng chủ động mở ra khi gặp ánh sáng.

Có nhiều cơ chế ảnh hưởng đến việc mở khí khổng.

– Acid absisic ở nồng độ thấp (giảm nồng độ) => bơm K + giảm hoạt tính, K. ion+ vẫn được giữ lại bên trong tế bào khí khổng => tăng áp suất thẩm thấu => tế bào hút nước làm trương nở tế bào => khí khổng mở.

– Khi có ánh sáng, tế bào thực hiện quang hợp, khử CO. nồng độ2 => PH tăng kích thích enzim phân giải tinh bột thành đường hoạt động => nồng độ đường tăng => tăng áp suất thẩm thấu => tế bào trương lên => khí khổng mở.

Ánh sáng xanh tác động đến cơ quan tiếp nhận ánh sáng xanh trên màng tế bào khí khổng, làm khí khổng mở ra.

* Hoạt động đóng nước: là hiện tượng khí khổng chủ động đóng lại khi cường độ ánh sáng quá mạnh.

Khi cường độ ánh sáng quá mạnh, tế bào bị mất nước, acid absisic được tiết ra (một loại hormone tiết ra khi gặp điều kiện khô) kích thích K bơm.+ hoạt động => bơm K+ từ khí khổng ra ngoài môi trường => áp suất thẩm thấu trong khí khổng giảm => tế bào khí khổng mất nước và đóng

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến thoát hơi nước ở thực vật

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự mở khí khổng sẽ ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước: nước, ánh sáng, nhiệt độ, gió và các ion …

+ Nước: điều kiện cung cấp nước và độ ẩm không khí ảnh hưởng lớn đến sự thoát hơi nước thông qua việc điều hòa độ mở của khí khổng.

  • Điều kiện cấp nước càng cao thì khả năng hút nước càng mạnh, thoát hơi nước thuận lợi.
  • Độ ẩm không khí thấp dẫn đến thoát hơi nước mạnh hơn

Ánh sáng: khí khổng mở ra khi cây được chiếu sáng. Độ mở khí khổng tăng từ sáng đến trưa và nhỏ nhất vào buổi tối. Các khí khổng vẫn mở vào ban đêm.

  • Ánh sáng làm tăng nhiệt độ của lá → khí khổng mở ra (điều hòa nhiệt độ) → tăng tốc độ thoát hơi nước
  • Độ mở của khí khổng tăng dần từ sáng đến trưa và nhỏ nhất vào buổi tối, ban đêm khí khổng vẫn mở.

+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của rễ → rễ hút nhiều nước → thoát hơi nước nhiều

+ Các ion khoáng: Các ion khoáng ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong tế bào khí khổng → gây ra sự điều hòa mở khí khổng (Ví dụ: ion K + làm tăng lượng nước trong tế bào khí khổng, tăng độ mở khí khổng dẫn đến thoát hơi nước).

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Thể loại: Lớp 11, Sinh 11

Trình bày cơ chế đóng mở khí khổng

Trình bày cơ chế đóng mở khí khổng -

Cơ chế đóng mở khí khổng là do 2 tế bào hình hạt đậu thiếu hoặc thừa nước.. Tế bào hạt đậu có vách tế bào không đều (phía tế bào giáp khí khổng có vách dày, phía đối diện có vách mỏng). Khi tế bào hạt đậu chứa đầy nước và phồng lên, thành mỏng bị uốn cong, làm cho tế bào hạt đậu cong lại, làm cho khí khổng mở ra. Khi tế bào hình hạt đậu mất nước, màng mỏng ngừng co lại, màng dày căng ra, khí khổng đóng lại.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu tại sao lại thiếu hoặc thừa nước ở 2 tế bào hình hạt đậu:

- Nhờ thoát hơi nước ở lá, nước được cung cấp cho từng tế bào của cây.

Thoát hơi nước là động lực ngược dòng của các mạch gỗ giúp vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá và đến các bộ phận khác trên mặt đất của cây. tạo môi trường liên kết các bộ phận của cây; tiếp thêm sức mạnh cho cây thân thảo.

Sự thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của lá vào những ngày nắng nóng để đảm bảo các quá trình sinh lý diễn ra bình thường.

- Sự bay hơi giúp CO2 khuếch tán vào lá cần thiết cho quá trình quang hợp.

=> Mối quan hệ giữa thoát hơi nước và quang hợp: Lá thoát hơi nước qua khí khổng, tạo lực hút nước và kiểm soát khí CO2 khuếch tán vào nước. Nước và CO2 được đưa vào lá làm nguyên liệu cho quá trình quang hợp.

II. Quá trình thoát hơi nước qua lá

1. Lá là cơ quan thoát hơi nước

Lá có cấu tạo thích nghi với chức năng thoát hơi nước:

- Khí khổng bao gồm:

+ 2 tế bào hình hạt đậu nằm cạnh nhau tạo thành khí khổng, trong các tế bào này có chứa lục lạp, nhân và ti thể.

Thành trong của tế bào dày hơn thành ngoài của tế bào.

Số lượng khí khổng ở mặt dưới của lá thường nhiều hơn ở mặt trên của lá.

- Lớp cutin (không đáng kể)

+ Xuất phát từ lớp tế bào biểu bì của lá tiết ra, phủ bề mặt là trừ khí khổng.

+ Độ dày của lớp cutin phụ thuộc vào từng loại cây và tuổi sinh lý của lá (lá non có lớp cutin mỏng hơn lá già).

Khí khổng được quan sát qua kính hiển vi

Cấu trúc dạ dày

2. Cơ chế đóng mở khí khổng

Khi hai tế bào hình hạt đậu tạo nên khí khổng phồng lên vì nước, thành mỏng của tế bào hình hạt đậu căng ra làm cho thành dày cong lên => Khí khổng nở ra (Hình a).

Khi mất nước, thành mỏng giãn ra và thành dày duỗi thẳng => khí khổng đóng lại (hình b). Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý rằng các khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn.

Cơ chế đóng - mở khí khổng

Quá trình trương nước hay mất nước (phản ứng đóng mở khí khổng) của tế bào khí khổng được điều hòa bởi nhiều quá trình khác, giúp cho việc đóng mở khí khổng vào những thời điểm thích hợp cho chức năng thoát nước, lấy khí CO.2…

Có hai cơ chế đóng mở khí khổng: đóng mở nước chủ động, đóng mở quang chủ động và đóng mở thụ động.

* Đóng - mở bị động:

- Khi các tế bào xung quanh khí khổng bị bão hòa hơi nước (như sau khi trời mưa) thì các tế bào đó sẽ tăng thể tích và nén các tế bào khí khổng lại => các tế bào khí khổng đóng lại.

- Khi các tế bào đó mất nước, các tế bào này giảm thể tích và ngừng ép lên tế bào khí khổng => tế bào khí khổng mở ra.

* Mở quang chủ động: Đây là hiện tượng khí khổng chủ động mở ra khi gặp ánh sáng.

Có nhiều cơ chế ảnh hưởng đến việc mở khí khổng.

- Acid absisic ở nồng độ thấp (giảm nồng độ) => bơm K + giảm hoạt tính, K. ion+ vẫn được giữ lại bên trong tế bào khí khổng => tăng áp suất thẩm thấu => tế bào hút nước làm trương nở tế bào => khí khổng mở.

- Khi có ánh sáng, tế bào thực hiện quang hợp, khử CO. nồng độ2 => PH tăng kích thích enzim phân giải tinh bột thành đường hoạt động => nồng độ đường tăng => tăng áp suất thẩm thấu => tế bào trương lên => khí khổng mở.

Ánh sáng xanh tác động đến cơ quan tiếp nhận ánh sáng xanh trên màng tế bào khí khổng, làm khí khổng mở ra.

* Hoạt động đóng nước: là hiện tượng khí khổng chủ động đóng lại khi cường độ ánh sáng quá mạnh.

Khi cường độ ánh sáng quá mạnh, tế bào bị mất nước, acid absisic được tiết ra (một loại hormone tiết ra khi gặp điều kiện khô) kích thích K bơm.+ hoạt động => bơm K+ từ khí khổng ra ngoài môi trường => áp suất thẩm thấu trong khí khổng giảm => tế bào khí khổng mất nước và đóng

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến thoát hơi nước ở thực vật

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự mở khí khổng sẽ ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước: nước, ánh sáng, nhiệt độ, gió và các ion ...

+ Nước: điều kiện cung cấp nước và độ ẩm không khí ảnh hưởng lớn đến sự thoát hơi nước thông qua việc điều hòa độ mở của khí khổng.

  • Điều kiện cấp nước càng cao thì khả năng hút nước càng mạnh, thoát hơi nước thuận lợi.
  • Độ ẩm không khí thấp dẫn đến thoát hơi nước mạnh hơn

Ánh sáng: khí khổng mở ra khi cây được chiếu sáng. Độ mở khí khổng tăng từ sáng đến trưa và nhỏ nhất vào buổi tối. Các khí khổng vẫn mở vào ban đêm.

  • Ánh sáng làm tăng nhiệt độ của lá → khí khổng mở ra (điều hòa nhiệt độ) → tăng tốc độ thoát hơi nước
  • Độ mở của khí khổng tăng dần từ sáng đến trưa và nhỏ nhất vào buổi tối, ban đêm khí khổng vẫn mở.

+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của rễ → rễ hút nhiều nước → thoát hơi nước nhiều

+ Các ion khoáng: Các ion khoáng ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong tế bào khí khổng → gây ra sự điều hòa mở khí khổng (Ví dụ: ion K + làm tăng lượng nước trong tế bào khí khổng, tăng độ mở khí khổng dẫn đến thoát hơi nước).

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Thể loại: Lớp 11, Sinh 11

[rule_{ruleNumber}]

Cơ chế đóng mở khí khổng là do 2 tế bào hình hạt đậu thiếu hoặc thừa nước.. Tế bào hạt đậu có vách tế bào không đều (phía tế bào giáp khí khổng có vách dày, phía đối diện có vách mỏng). Khi tế bào hạt đậu chứa đầy nước và phồng lên, thành mỏng bị uốn cong, làm cho tế bào hạt đậu cong lại, làm cho khí khổng mở ra. Khi tế bào hình hạt đậu mất nước, màng mỏng ngừng co lại, màng dày căng ra, khí khổng đóng lại.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu tại sao lại thiếu hoặc thừa nước ở 2 tế bào hình hạt đậu:

– Nhờ thoát hơi nước ở lá, nước được cung cấp cho từng tế bào của cây.

Thoát hơi nước là động lực ngược dòng của các mạch gỗ giúp vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá và đến các bộ phận khác trên mặt đất của cây. tạo môi trường liên kết các bộ phận của cây; tiếp thêm sức mạnh cho cây thân thảo.

Sự thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của lá vào những ngày nắng nóng để đảm bảo các quá trình sinh lý diễn ra bình thường.

– Sự bay hơi giúp CO2 khuếch tán vào lá cần thiết cho quá trình quang hợp.

=> Mối quan hệ giữa thoát hơi nước và quang hợp: Lá thoát hơi nước qua khí khổng, tạo lực hút nước và kiểm soát khí CO2 khuếch tán vào nước. Nước và CO2 được đưa vào lá làm nguyên liệu cho quá trình quang hợp.

II. Quá trình thoát hơi nước qua lá

1. Lá là cơ quan thoát hơi nước

Lá có cấu tạo thích nghi với chức năng thoát hơi nước:

– Khí khổng bao gồm:

+ 2 tế bào hình hạt đậu nằm cạnh nhau tạo thành khí khổng, trong các tế bào này có chứa lục lạp, nhân và ti thể.

Thành trong của tế bào dày hơn thành ngoài của tế bào.

Số lượng khí khổng ở mặt dưới của lá thường nhiều hơn ở mặt trên của lá.

– Lớp cutin (không đáng kể)

+ Xuất phát từ lớp tế bào biểu bì của lá tiết ra, phủ bề mặt là trừ khí khổng.

+ Độ dày của lớp cutin phụ thuộc vào từng loại cây và tuổi sinh lý của lá (lá non có lớp cutin mỏng hơn lá già).

Khí khổng được quan sát qua kính hiển vi

Cấu trúc dạ dày

2. Cơ chế đóng mở khí khổng

Khi hai tế bào hình hạt đậu tạo nên khí khổng phồng lên vì nước, thành mỏng của tế bào hình hạt đậu căng ra làm cho thành dày cong lên => Khí khổng nở ra (Hình a).

Khi mất nước, thành mỏng giãn ra và thành dày duỗi thẳng => khí khổng đóng lại (hình b). Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý rằng các khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn.

Cơ chế đóng – mở khí khổng

Quá trình trương nước hay mất nước (phản ứng đóng mở khí khổng) của tế bào khí khổng được điều hòa bởi nhiều quá trình khác, giúp cho việc đóng mở khí khổng vào những thời điểm thích hợp cho chức năng thoát nước, lấy khí CO.2…

Có hai cơ chế đóng mở khí khổng: đóng mở nước chủ động, đóng mở quang chủ động và đóng mở thụ động.

* Đóng – mở bị động:

– Khi các tế bào xung quanh khí khổng bị bão hòa hơi nước (như sau khi trời mưa) thì các tế bào đó sẽ tăng thể tích và nén các tế bào khí khổng lại => các tế bào khí khổng đóng lại.

– Khi các tế bào đó mất nước, các tế bào này giảm thể tích và ngừng ép lên tế bào khí khổng => tế bào khí khổng mở ra.

* Mở quang chủ động: Đây là hiện tượng khí khổng chủ động mở ra khi gặp ánh sáng.

Có nhiều cơ chế ảnh hưởng đến việc mở khí khổng.

– Acid absisic ở nồng độ thấp (giảm nồng độ) => bơm K + giảm hoạt tính, K. ion+ vẫn được giữ lại bên trong tế bào khí khổng => tăng áp suất thẩm thấu => tế bào hút nước làm trương nở tế bào => khí khổng mở.

– Khi có ánh sáng, tế bào thực hiện quang hợp, khử CO. nồng độ2 => PH tăng kích thích enzim phân giải tinh bột thành đường hoạt động => nồng độ đường tăng => tăng áp suất thẩm thấu => tế bào trương lên => khí khổng mở.

Ánh sáng xanh tác động đến cơ quan tiếp nhận ánh sáng xanh trên màng tế bào khí khổng, làm khí khổng mở ra.

* Hoạt động đóng nước: là hiện tượng khí khổng chủ động đóng lại khi cường độ ánh sáng quá mạnh.

Khi cường độ ánh sáng quá mạnh, tế bào bị mất nước, acid absisic được tiết ra (một loại hormone tiết ra khi gặp điều kiện khô) kích thích K bơm.+ hoạt động => bơm K+ từ khí khổng ra ngoài môi trường => áp suất thẩm thấu trong khí khổng giảm => tế bào khí khổng mất nước và đóng

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến thoát hơi nước ở thực vật

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự mở khí khổng sẽ ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước: nước, ánh sáng, nhiệt độ, gió và các ion …

+ Nước: điều kiện cung cấp nước và độ ẩm không khí ảnh hưởng lớn đến sự thoát hơi nước thông qua việc điều hòa độ mở của khí khổng.

  • Điều kiện cấp nước càng cao thì khả năng hút nước càng mạnh, thoát hơi nước thuận lợi.
  • Độ ẩm không khí thấp dẫn đến thoát hơi nước mạnh hơn

Ánh sáng: khí khổng mở ra khi cây được chiếu sáng. Độ mở khí khổng tăng từ sáng đến trưa và nhỏ nhất vào buổi tối. Các khí khổng vẫn mở vào ban đêm.

  • Ánh sáng làm tăng nhiệt độ của lá → khí khổng mở ra (điều hòa nhiệt độ) → tăng tốc độ thoát hơi nước
  • Độ mở của khí khổng tăng dần từ sáng đến trưa và nhỏ nhất vào buổi tối, ban đêm khí khổng vẫn mở.

+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của rễ → rễ hút nhiều nước → thoát hơi nước nhiều

+ Các ion khoáng: Các ion khoáng ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong tế bào khí khổng → gây ra sự điều hòa mở khí khổng (Ví dụ: ion K + làm tăng lượng nước trong tế bào khí khổng, tăng độ mở khí khổng dẫn đến thoát hơi nước).

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Thể loại: Lớp 11, Sinh 11

Bạn thấy bài viết Trình bày cơ chế đóng mở khí khổng có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Trình bày cơ chế đóng mở khí khổng bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

#Trình #bày #cơ #chế #đóng #mở #khí #khổng