So sánh hình thức hợp đồng bcc và ppp năm 2024

Hợp đồng dự án PPP ( hợp đồng đối tác công tư) là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án PPP theo quy định của Luật này.

( theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu Tư theo phương thức đối tác công tư 2020 )

1.1 Vai trò của hợp đồng PPP:

 Thu hút vốn tư nhân vào xây dựng hạ tầng, các công trình thiết yếu  Trên khía cạnh kinh tế, hợp đồng PPP giúp Nhà nước tiết kiệm vốn đầu tư nhưng vẫn đảm bảo phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng toàn diện ở các địa phương trong những lĩnh vực cụ thể.

1.2 Khái niệm BCC: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

(Khoản 14 Điều 3 luật đầu tư năm 2020 )

1.2 Vai trò của hợp đồng BCC:

 Không phải thành lập pháp nhân mới, các bên không phải tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp nên nhanh chóng tiến hành hoạt động kinh doanh đặc biệt với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.  Giúp các nhà đầu khắc phục được điểm yếu của mình và sử dụng được hầu hết các lợi thế trong kinh doanh.  Khi ký hợp đồng BCC các bên độc lập và nhân danh chính mình trong quá trình hoạt động.

1 So sánh/ phân biệt hợp đồng PPP và hợp đồng BCC:

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC CÔNG TƯ (PPP) HỢP ĐỒNG HỢP TÁC

KINH DOANH (BCC)

Chủ thể hợp đồng

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư , doanh nghiệp đầu tư

Nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư

Đặc điểm

Vốn góp NN <= 30% tổng mức đầu tư ( trừ một số trường hợp khác )

không thành lập tổ chức kinh tế mới, quyền lợi và nhiệm vụ các bên được ràng buộc trong hợp đồng

Mục đích

  • Phía Nhà nước:giảm gánh nặng tài chính cho Nhà nước khi tiến hành đầu tư xây dựng các

công trình kết cấu hạ tầng.

  • Phía nhà đầu tư: Thu lợi nhuận và các quyền lợi ưu đãi khác về thuế, và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật...

Thu lợi nhuận, sản phẩm và các mục đích kinh tế, tài chính khác.

Lĩnh vực đầu tư

Hợp tác đầu tư chủ yếu trong các lĩnh vực: Giao thông vận tải; Mạng lưới điện ; Lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải ; Y tế ; Giáo dục – đào tạo; Hạ tầng công nghệ thông tin

Các nhà đầu tư tự do lựa chọn lĩnh vực đầu tư theo nhu cầu và khả năng

Phần 2. Thực trạng áp dụng hai mô hình tại Việt Nam

2 Thực trạng áp dụng mô hình PPP tại Việt Nam:

Tính đến hết năm 2022, tại Việt Nam có 10 dự án mới đã được phê duyệt và 14 dự án đang được triển khai các bước chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật PPP. Các dự án PPP mới đều là các dự án trọng điểm, quy mô lớn của quốc gia, địa phương với tổng mức đầu tư khoảng 235 tỷ đồng. Thông qua các dự án này, dự kiến huy động được gần 100 tỷ đồng vốn đầu tư tư nhân cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai đầu tư theo phương thức đối tác công tư còn gặp một số khó khăn, vướng mắc trên thực tế làm cho số lượng, các dự án mới được triển khai theo quy định của Luật PPP vẫn còn hạn chế vì : ( Nguyên nhân )

 Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, ổn định  Tiến độ thực hiện dự án kéo dài.  Bộ máy đầu mối, nhân sự thực hiện PPP tại các bộ, ngành, địa phương chưa được rõ ràng và năng lực chưa đáp ứng yêu cầu  Quỹ đất thanh toán cho các dự án BT không có sẵn

Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các nhà đầu tư nhưng không thành lập pháp nhân mới, quyền và nghĩa vụ của các bên chỉ ràng buộc với nhau bởi hợp đồng mà không có sự ràng buộc về mặt tổ chức như ở các hình thức đầu tư thành lập pháp nhân mới.

Chủ thể của hợp đồng là các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Số lượng chủ thể trong từng hợp đồng không giới hạn, tùy thuộc vào quy mô dự án và nhu cầu, khả năng mong muốn của các nhà đầu tư.

Hình thức của hợp đồng: không bắt buộc lập thành văn bản, trừ trường hợp dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra dự án.

Nội dung của hợp đồng: là những thỏa thuận hợp tác kinh doanh bao gồm các thỏa thuận cùng góp vốn kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro.

Phương thức thực hiện hợp đồng: nhà đầu tư không phải thành lập pháp nhân, không có bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp chung mà thực hiện dự án thông qua các thỏa thuận đã ký.

Lợi ích nhà đầu tư được hưởng: hình thức đầu tư dễ tiến hành, dự án triển khai nhanh, thời hạn đầu tư ngắn, sớm thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh do không mất thời gian thực hiện thủ tục thành lập pháp nhân và đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới.

2. Hợp đồng BOT (Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao; Build-Operate – Transfer)

Hợp đồng BOT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

Hợp đồng BOT có một số đặc điểm:

Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và một bên nhà đầu tư.

Đối tượng của Hợp đồng: là các công trình kết cấu hạ tầng.

Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.

Nội dung của hợp đồng quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc xây dựng, kinh doanh và chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam.

Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BOT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.

Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là việc tiến hành quản lý và kinh doanh công trình trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có được lợi nhuận hợp lý. Hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình cho Nhà nước Việt Nam.

3.Hợp đồng BTO (Xây dựng- Chuyển giao- Kinh doanh; Build- Transfer- Operate)

Hợp đồng BTO là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

Đặc điểm của hợp đồng BTO:

Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và một bên nhà đầu tư.

Đối tượng của Hợp đồng: là các công trình kết cấu hạ tầng.

Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.

Nội dung của hợp đồng quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc xây dựng, chuyển giao, kinh doanh.

Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BTO để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.

Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

4. Hợp đồng BT (Xây dựng chuyển giao; Build Transfer)

Hợp đồng BT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.

Hợp đồng BT có một số đặc điểm sau:

Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và một bên nhà đầu tư.

Đối tượng của Hợp đồng đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng.

Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.

Nội dung hợp đồng: quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến việc xây dựng và chuyển giao, không được quyền kinh doanh chính công trình.

Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.

Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện những dự án khác để thu hồi vốn và lơi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Hợp đồng PPP (Đối tác công tư; Public Private Partnerships)

Hợp đồng PPP là việc nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án.

Một số đặc điểm của hợp đồng PPP:

Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giới hạn phần vốn góp của nhà nước không vượt quá 30% tổng mức đầu tư của Dự án, trừ trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định và một bên là tư nhân, khi thực hiện dự án phải thành lập Doanh nghiệp dự án.

Đối tượng của hợp đồng đầu tư là các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

Nội dung hợp đồng quy định mục đích, phạm vi, nội dung dự án; quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc thiết kế, xây dựng, kinh doanh, quản lý công trình Dự án.

Lợi ích từ hợp đồng: Nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi ích phát sinh từ chính việc kinh doanh công trình đó. Nhà nước có được lợi ích từ dịch vụ công cộng được cung cấp chất lượng cao, tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân.