Tự lực tự cường, khắc phục khó khăn, chịu đựng gian khổ, mưu trí sáng tạo, chiến đấu kiên cường, chiến thắng vẻ vang
Các tư lệnh
Tư lệnh
Nguyễn Long Cáng
Chính ủy
Trần Quang Phương
Chỉ huy nổi tiếng
Đại tướng Đoàn KhuêĐại tướng Hoàng Văn Thái
Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội Nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu bảo vệ vùng Nam Trung Bộ Việt Nam bao gồm Tây Nguyên và các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
Ngày 16/10/1945, thành lập Chiến khu 5 và Chiến khu 6
Chiến khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum do đồng chí Cao Văn Khánh làm Khu trưởng và đồng chí Nguyễn Chánh làm Chính ủy.
Chiến khu 6 gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Lâm Viên và Đồng Nai thượng do đồng chí Trần Công Khanh, sau đó là đồng chí Nguyễn Tế Lâm làm Khu trưởng và đồng chí Trịnh Huy Khang làm Chính ủy.
Ngày 26/10/1948, Khu 5, Khu 6, Khu 15 sát nhập thành Liên khu 5. Bộ chỉ huy Liên khu gồm: đồng chí Nguyễn Thế Lâm giữ quyền Tư lệnh, đồng chí Nguyễn Chánh - Chính trị ủy viên, đến cuối năm 1948 bổ sung đồng chí Đàm Quang Trung làm Phó Tư lệnh. Địa bàn Khu 5 từ đèo Hải Vân đến Hàm Tân, Bình Thuận
Ngày 25/01/1955, Bộ Chính trị quyết định sát nhập 2 tỉnh Quảng Trị (từ nam sông Bến Hải vào) và tỉnh Thừa Thiên vào Liên khu 5 và thành lập 4 liên tỉnh trực thuộc Liên khu 5 gồm: Liên tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam; Liên tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên; Liên tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Viên và Đồng Nai Thượng (Lâm Đồng); Liên tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc
Ngày 27/7/1961, thành lập Bộ Tư lệnh Quân khu 5 và Bộ Tư lệnh Quân khu 6.
Quân khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai do đồng chí Nguyễn Đôn làm Tư lệnh kiêm Chính ủy.
Quân khu 6 gồm các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Quảng Đức, Tuyên Đức, Lâm Đồng do đồng chí Y Blốc Êban làm quyền Tư lệnh.
Ngày 27/4/1965, Quân khu Trị Thiên Huế thành lập tách ra từ Quân khu 5.
Quân khu đã thành lập thêm 3 sư đoàn bộ binh: Sư đoàn 307 (03/7/1978), Sư đoàn 309 (06/9/1978) và Sư đoàn 315 (29/02/1979), đồng thời thành lập Mặt trận 579.
Hiện nay, phạm vi bảo vệ của Quân khu 5 bao gồm toàn bộ vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ trừ Bình Thuận và Lâm Đồng.
Lãnh đạo hiện nay
TT
Chức vụ
Họ tên
Đảm nhiệm
Chức vụ trước
Ghi chú
1
Tư lệnh
Nguyễn Long Cáng
Từ 2015
Phó Tư lệnh- Tham mưu trưởng
2
Chính ủy
Trần Quang Phương
Từ 2011
Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5
3
Phó Tư lệnh- Tham mưu trưởng
Ngô Quý Đức
Từ 2015
Phó tham mưu trưởng Quân khu 5
4
Phó chính ủy
Trịnh Đình Thạch
Từ 2015
Phó tham mưu trưởng Quân khu 5
5
Phó Tư lệnh
Đoàn Kiểu
Từ 2013
Chỉ huy trưởng Bộ CHQS Đắk Nông
6
Phó Tư lệnh
Nguyễn Đình Tiến
Từ 2015
Phó tham mưu trưởng Quân khu 5
7
Phó Tư lệnh
Thái Đại Ngọc
Từ 2016
Chỉ huy trưởng Bộ CHQS Đắk Nông
Tổ chức Đảng
Tổ chức chung
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 5 theo phân cấp như sau:
Đảng bộ Quân khu 5 là cao nhất.
Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Thành phần
Về thành phần của Đảng bộ Quân khu 5 thường bao gồm như sau:
Bí thư: Chính ủy Quân khu 5
Phó Bí thư: Tư lệnh Quân khu 5
Ban Thường vụ
Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh về động viên
Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh về quân sự, chính sách
Ban Chấp hành Đảng bộ
Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
Đảng ủy viên: Phó Chính ủy
Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Chính trị
Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 315
Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 305 hoặc Sư đoàn 307
Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần hoặc Cục trưởng Cục Kỹ thuật
Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
Tổ chức chính quyền
Cơ quan trực thuộc
Văn phòng
Thanh tra
Phòng Tài chính
Phòng Khoa học Quân sự
Phòng Thông tin KHQS
Phòng Điều tra hình sự
Phòng Cứu hộ cứu nạn
Phòng Kinh tế
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Đơn vị trực thuộc Quân khu
Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Đà Nẵng
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ngãi
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bình Định
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Phú Yên
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Khánh Hoà
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắk Lắk
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắk Nông
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Thuận
Sư đoàn 2
Sư đoàn 305
Sư đoàn 315
Sư đoàn 307
Lữ đoàn pháo binh 572
Lữ đoàn pháo binh 368
Lữ đoàn Công binh 270
Lữ đoàn công binh 280
Lữ đoàn Thông tin 575
Lữ đoàn Tăng thiết giáp 574
Lữ đoàn Phòng không 573
Trường Quân sự quân khu 5
Trường Cao đẳng nghề số 5
Đoàn KTQP 206
Công ty Cà phê 15
Công ty Đầu tư xây dựng Vạn Tường Đoàn Kinh tế quốc phòng 737 (Ea Súp, Đắk Lắk).
Đơn vị trực thuộc Cục
Đoàn KTQP 207, Bộ CHQS tỉnh Quảng Nam
Tiểu đoàn Đặc công 409, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Phòng hóa 78, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Trinh sát 32, Bộ Tham mưu
Tiểu đoàn Vệ binh 8, Bộ Tham mưu
Xưởng Công binh X340, Bộ Tham mưu
Báo Quân khu 5, Cục Chính trị
Bảo tàng Quân khu 5, Cục Chính trị
Xưởng in quân khu 5, Cục Chính trị
Bệnh viện Quân y 13, Cục Hậu cần
Bệnh viện Quân y 17, Cục Hậu cần
Bệnh viện Quân y 87, Cục Hậu cần
Tiểu đoàn 6, Cục Hậu cần
Kho K52, Cục Kỹ thuật
Kho K55, Cục Kỹ thuật
Xưởng Ô tô X387, Cục Kỹ thuật
Xưởng thông tin.
Khen thưởng
Huân chương Sao vàng (1985).
Tư lệnh qua các thời kỳ
TT
Họ tên Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm
Chức vụ
Ghi chú
1
Hoàng Văn Thái (1915-1986)
1966-1967
Trung tướng (1958)
Đại tướng (1980) Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
2
Chu Huy Mân (1913-2006)
1967-1977
Thượng tướng (1974)
Đại tướng (1980) nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
3
Đoàn Khuê (1923-1999)
1977-1980
Trung tướng (1980)
Đại tướng (1999) nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
4
Nguyễn Chơn (1927-)
1985-1987
Thượng tướng (1988)
nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
5
Phan Hoan (1927-2014)
1987-1997
Trung tướng (1988)
Nguyên Tư lệnh Quân khu 5
6
Nguyễn Văn Được
1997-2002
Thượng tướng
Chủ tịch TƯ Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
7
Nguyễn Khắc Nghiên (1951-2010)
2002-2005
Trung tướng (2002)
Thượng tướng (2007) Nguyên Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam
8
Huỳnh Ngọc Sơn (1951-)
2005-2007
Trung tướng (2004)
Thượng tướng (2014) Phó Chủ tịch Quốc hội
9
Nguyễn Trung Thu (1954-)
2007-2010
Trung tướng (2007)
Nguyên Phó Tổng Tham mưu trưởng
10
Lê Chiêm (1958-)
2010-2015
Thượng tướng (2016)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
11
Nguyễn Long Cáng
2015-nay
Thiếu tướng (2010) Trung tướng (2015)
Tư lệnh Quân khu 5
Nguyên Phó Tư lệnh-TMT Quân khu 5
Chính ủy qua các thời kỳ
1966-1967, Hoàng Văn Thái, Đại tướng, Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng nước CHXHCN Việt Nam.
1975-1976, Chu Huy Mân, Đại tướng, Nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam.
1977-1980, Đoàn Khuê, Đại tướng, Nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước CHXHCN Việt Nam
1981-1990, Nguyễn Huy Chương, Trung tướng
1991-1996, Tiêu Văn Mẫn, Trung tướng
11.1996-7.2006, Nguyễn Thành Út, Trung tướng
8.2006-2007, Nguyễn Văn Thảng, Trung tướng
2008-2010, Nguyễn Thành Đức, Trung tướng
2010-7.2011, Đào Duy Minh, Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị (2011-2014)
7.2011-nay, Trần Quang Phương, Thiếu tướng (2011), Trung tướng (9.2015)
Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
Vương Tuấn Kiệt (1920-2015), Thiếu tướng
Phan Thanh Dư, Thiếu tướng, Nguyên Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Mặt trận 579, Quân khu 5.
1996-1998, Trần Minh Thiệt (1945-1998) Thiếu tướng (1998), mất do tại nạn máy bay tại Lào
1999-2005, Huỳnh Ngọc Sơn, Trung tướng (2004), Tư lệnh Quân khu 5, Phó Chủ tịch Quốc hội
2005-2010, Nguyễn Văn Tuyên, Trung tướng (2011), nguyên Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng
2010-4.2015, Nguyễn Long Cáng, Trung tướng (2015)
4.2015-nay, Ngô Quý Đức, Thiếu tướng (2013), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 5 (2013-2015).
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ
Nguyễn Chức, Trung tướng
Huỳnh Hữu Anh, Thiếu tướng (1983)
Đoàn Y Thanh, Thiếu tướng
Phan Hoan, Trung tướng (1988), nguyên Tư lệnh Binh chủng Thông tin
Châu Khải Địch, Thiếu tướng
Lê Huẩn, Thiếu tướng
Mai Tân, Thiếu tướng, Nguyên Phó Tư lệnh Chính trị Mặt trận 579, Quân khu 5.
Trần Ngọc Yến, Thiếu tướng (1996)
Trần Công Thức, Thiếu tướng (2004)
Đinh Dương, Thiếu tướng (2004)
Trần Minh Hùng, Thiếu tướng (2004), nguyên Cục trưởng Cục Quân huấn
Võ Tiến Trung, Thượng tướng (2014), Giám đốc Học viện Quốc phòng
Rơ Ô Cheo, Thiếu tướng (2007)
Nguyễn Trọng Huy, Thiếu tướng (2010)
Lê Chiêm, Thiếu tướng, Trung tướng (2012)
Nguyễn Quy Nhơn, Thiếu tướng (2008)
Đoàn Kiểu, Thiếu tướng (2013)
Nguyễn Đình Tiến, Thiếu tướng (2014)
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
Chưa rõ, Đỗ Khiêu
2007-2008, Nguyễn Thành Đức, Trung tướng (2008), Chính ủy Quân khu 5
2008-2012, Lê Văn Hoàng, Trung tướng (2014), nay là Chính ủy Tổng cục Hậu cần (2012-nay)
2012-2.2015, Lê Anh Thơ, Trung tướng (2016), nay là Chính ủy Học viện Lục quân
3.2015-nay, Trịnh Đình Thạch, Thiếu tướng
Chủ nhiệm Chính trị, Phó Chủ nhiệm chính trị, Phó tham mưu trưởng là sĩ quan cấp tướng
Nguyễn Nghĩa, Thiếu tướng, Nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5.
Dương Minh Ngọ, Thiếu tướng, Nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5, Nguyên Phó giám đốc Học viện Quốc phòng.
Nguyễn Thanh Tuấn, Trung tướng (2013), Nguyên Cục trưởng Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị
Tạ Nhân, Thiếu tướng, nguyên Chủ nhiệm Chính trị, Quân khu 5
Nguyễn Viết Hoàng, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5.
Đặng Lê Nhị, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5
Võ Duy Chín, Thiếu tướng (2008), nguyên Phó Chủ nhiệm chính trị Quân khu 5.
Nguyễn Đức Liên, Thiếu tướng, nguyên Phó chủ nhiệm chính trị Quân khu 5.
Phạm Ngọc Tính, Thiếu tướng (2014), Phó tham mưu trưởng Quân khu 5
Nguyễn Ngọc Minh, Thiếu tướng (2011), Phó tham mưu trưởng Quân khu 5
Nguyễn Ngọc Ân, Thiếu tướng (2012), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 5.
Hà Huy Long, Thiếu tướng (2015), Phó Chủ nhiệm - Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu 5.
Lê Ngọc Nam, Thiếu tướng (2016), Ủy viên Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5.
Những Chỉ huy trưởng, Chính ủy là sĩ quan cấp tướng
Yblok Êban, Thiếu tướng, Chủ tịch UBND đầu tiên của Tỉnh Đắc Lắc.
Nây Phao, Thiếu tướng, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Đắc Lắc.
A Sang, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh Kon Tum.
Phạm Bân, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự Thành phố Đà Nẵng.
Võ Phi Hồng, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Định
Trịnh Hoàng Lâm, Thiếu tướng (1.2008), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Đắc Nông.