Phương pháp quản lý của Khổng Tử

ĐẠO NHÂN – TRIẾT LÝ QUẢN LÝ CỦA KHỔNG TỬ Nhóm sinh viên : K54A - K55A Khoa học quản lý I. Khái lược về Khổng Tử và Đạo NhânKhổng Tử (551-479TCN): tên chữ Trọng Ni, cha làm quan nước Trâu. Đến thời Khổng Tử, gia đình sa sút. Khổng Tử sống trong thời kì lịch sử loạn của đất nước Trung Hoa. Ông xây dựng nên thuyết “ Đức trị” và cái “cốt” lý luận để xây dựng xã hội trên chính là đạo Nho – đạo Nhân II. Đạo nhân và mối quan hệ với các đạo khác1. Về đạo Nhân:a. Khái niệm Nhân.•Theo Khổng Tử “Nhân là yêu người”. Nhân là giúp đỡ người khác thành công “ Người nhân, mình muốn thành công thì cũng giúp người thành công” •Theo góc độ quản lý, Nhân là nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý, vừa là đạo đức và hành vi của các chủ thể quản lý.•Nhân" có quan hệ chặt chẽ với các phạm trù đạo đức khác trong triết lý Khổng Tử để làm nên một hệ thống triết lý nhất quán, chặt chẽ II. Đạo nhân và mối quan hệ với các đạo khác1.Về đạo Nhân:b. Quan niệm về Nhân trong triết học Trung Hoa và Khổng Tử•Nhân - Khái niệm bao trùm các quan niệm đạo đức khácKhổng tử cho rằng dân cần điều Nhân hơn cả cần cứu khỏi hỏa tai, nước lũ, nghĩa là điều nhân phải thực hiên từ trên xuống dưới• Nhân là trung thứ và hiếu đễ là gốc của nhân Lấy hiếu làm gốc cho nhân, là lấy tôn tộc làm cơ sở cho xã hội,nhằm mục đích chính trị rõ rệt. “Quân tử hết lòng với cha mẹ thì dân theo điều nhân •Khắc kỷ phục lễ vi nhân”Trong quan niệm giáo dục của Khổng tử, tuy theo từng cá tính mà ông có những phương pháp giáo huấn thích hợp II. Đạo nhân và mối quan hệ với các đạo khác1.Về đạo Nhân:c. Nhân – Học thuyết về “đạo của người quân tử” của Khổng Tử.•Nhân – nguyên tắc hành đạo của người quân tử. Quân tử là người có đạo đức, nhân nghĩa và muốn phổ cập đạo đức ấy trong thiên hạ. Họ có khả năng làm được những việc lớn, biết dùng người hiền tài, làm việc ngay thẳng, chính trực.d. “Nhân” với hành trình nhân bản hoá tư tưởng của Khổng tử• Nhân với chủ trương đức trị của Khổng TửVề mặt chính trị, quan điểm cơ bản của ngài là đề cao đức trị. Đó không chỉ là sự đề cao lễ giáo mà còn đề cập đến quá trình khẳng định tính toàn mỹ trong nhân cách của con người mà hạt nhân của nó là nhân văn, tính nhân đạo và từ đó đi đến quá trình khám và nhìn nhận hành vi của con người. 2. Mối quan hệ giữa đạo Nhân với các đạo khác.a. Nhân và Lễ.•Nhân có thể đạt được qua lễ, lễ là hình thức biểu hiện của nhân-“ khắc kỉ phục lễ vi nhân”( ép mình theo lễ là nhân): ra cửa phải như tiếp khách quý, trị dân phải như làm lễ lớn, điều gì mình không muốn ai làm cho mình thì mình thì không nên làm cho ai•Nhà cầm quyền không có đức nhân thì càng trọng lễ, càng thủ cựu, càng dễ hóa ra tàn khốc.Lễ là để giữ sự tôn ti trật tự, phân biệt trên , dưới, giai cấp 2. Mối quan hệ giữa đạo Nhân với các đạo khác.b. Nhân và Nghĩa•Nhân gắn liền với nghĩa, vì theo nghĩa là thấy việc gì đáng làm thì phải làm, không mưu tính lợi của cá nhân mình. •Khổng Tử ít nói đến nghĩa nhưng ông hành động theo nghĩa là thấy việc gì đáng làm thì làm, không hề mưu tính tới lợi cho mình, mà cũng không cần biết hậu quả ra sao•Ông trái hẳn Mặc Tử không nói tới lợi, dù là lợi công 2. Mối quan hệ giữa đạo Nhân với các đạo khác.c. Nhân và Trí.•Trí trước hết là “biết người”. Có hiểu biết sáng suốt mới biết cách giúp người mà không làm hại cho người, cho mình: “Trí giả lợi Nhân”. •Trí có lợi cho Nhân, cho nên khi Khổng Tử nói đến người Nhân – quân tử, bao giờ cũng chú trọng đến khả năng hiểu người, dùng người của họ. 2. Mối quan hệ giữa đạo Nhân với các đạo khác.d. Nhân và Dũng.•Dũng là tính kiên cường, quả cảm, dám hi sinh cả bản thân mình vì nghĩa lớnDũng còn thể hiện ở ý chí dám vượt qua mọi khó khăn để đạt tới mục đích.• “Người quân tử có khi cùng khốn là lẽ dĩ nhiên, kể tiểu nhân cùng khốn thì phóng túng làm càn”.• Nhưng Dũng không ngang hàng với Nhân, mà chỉ là một bộ phận tính cách của Nhân 2. Mối quan hệ giữa đạo Nhân với các đạo khác.e. Nhân và Lợi.Khổng Tử không đặt chữ Lợi ngang bằng chữ Nhân.Với ông “Người quân tử hiểu rõ về Nghĩa, tiểu nhân hiểu rõ về Lợi”.Như vậy, theo Khổng Tử chữ Lợi còn bị phụ thuộc vào chữ Nghĩa nữa. Hãy xem ông lý giải các mối quan hệ này.Ông biết lợi ích kinh tế, hướng tới giàu sang là một mục tiêu, là động cơ có tính khách quan của mọi người : “Giàu sang là điều ai cũng muốn, nhưng nếu được giàu sang mà trái với đạo lý thì người quân tử không thèm, nghèo hèn là điều ai cũng ghét, nhưng nếu sự nghèo hèn mà không trái đạo lý thì người quân tử cũng không bỏ” (Lý Nhân) 2. Mối quan hệ giữa đạo Nhân với các đạo khác.e. Nhân và Lợi.Làm cho dân giàu là mục tiêu đầu tiên, cơ bản của quản lý: đối với những người nông dân nghèo khổ đương thời, Khổng Tử biết lợi ích kinh tế là nhu cầu thiết yếu của họ, nên ông biết đạo Nhân sẽ khó thực hiện khi quần chúng còn nghèo khổ: “Nghèo mà không oán là khó, giàu mà không kiêu là dễ” Ông cố gắng điều hoà mâu thuẫn này và duy trì sự ổn định cho xã hội bằng đạo Nhân. Phương thuốc mà Khổng Tử chữa cho xã hội loạn lạc thời đó là đạo Nhân đã được ông truyền bá, “giáo hoá” cho cả hai phía: Người cai trị và kẻ bị cai trị 3. Tại sao đạo nhân là triết lý quản lý của Khổng Tử?Con người sinh ra đều có bản chất người nhưng do trời phú khác nhau về năng lực và hoàn cảnh sống khác nhau cho nên đã trở thành những nhân cách khác nhau. Bằng sự học tập, tu dưỡng không ngừng, con người dần dần hoàn thiệ bản chất của mình- trở thành người nhân. Và những người hiền này có sứ mệnh giáo hóa xã hội.Học thuyết nhân trị của khổng Tử cũng là 1 học thuyết quản lý xã hội nhằm phát triển bản chất tốt đẹp của con người, lãnh đạo họ theo nguyên tắc đức trị, người trên noi gương, kẻ dưới tự giác tuân theo 3. Tại sao đạo nhân là triết lý quản lý của Khổng Tử?Theo cách nhìn của Nho gia, bản chất của quản lý là “trị nhân” (trị người), tiền đề của quản lý là “nhân tính” (thiện ác), phương thức của quản lý là “nhân trị”, mấu chốt của quản lý là “đắc nhân” (được người), nguyên tắc tổ chức quản lý là “nhân luân”, mục đích cuối cùng của quản lý là “an nhân” (làm mọi người được sống yên). Tóm lại tất cả đều không xa rời “nhân” (con người).Nho gia nhấn mạnh “làm chính trị phải dùng đức” (vi chính dĩ đức), chủ trương dùng biện pháp giáo hoá để cảm hoá dân chúng, từ đó đạt mục đích cai trị 4. Ý nghĩa triết lý quản lý của Khổng Tử với thực tiễn. a. Nhà quản lý với đạo Nhân thời hiện đại.Trước hết, người quản lý phải hội tụ đầy đủ các phẩm chất đạo đức, văn hóa tốt đẹp truyền thống và phải có những phẩm chất tốt của thời đại mới, nhạy bén trong kinh tế thị trường. Hay nói cách khác, đó là những con người hội tụ đủ cả ba yếu tố : có Tâm, có Tầm và có Tài. Ngày nay, xã hội phát triển về mọi mặt được như vậy là do con người biết kế thừa và phát huy những giá trị lịch sử. Trong đó nhân tố quyết định vẫn là con người, đặc biệt là nhà quản lý với triết lý quản lý. Thiết nghĩ nhà quản lý với đạo Nhân ngày nay ít nhiều cũng đã thay đổi. 4. Ý nghĩa triết lý quản lý của Khổng Tử với thực tiễn. b. Đào tạo tầng lớp quản lý chuyên nghiệp : kẻ sĩ, quân tử.Khổng Tử không chú trọng nhiều đến cơ chế, chính sách quản lý mà tập trung vào vấn đề người quản lý : Khổng Tử và các học trò đều muốn tu thân để có thể quản lý các dạng tổ chức từ nhỏ đến lớn: tề gia – trị quốc – bình thiên hạ Càng những chức vụ cao càng đòi hỏi trách nhiệm cá nhân lớn, do đó càng đòi hỏi nhà quản lý phải có nhiều tài đức hơn.Những yêu cầu cơ bản của Khổng Tử đối với người quân tử và kẻ sĩ giúp tham khảo tốt cho cán bộ quản lý thời nay

Lời mở đầuKinh tế là một thế giới động luôn phát triển và không ngừng thay đổi, nhất là vào thời đại ngày nay khi chạm ngõ thế kỷ XXI, trên thế giới chu trình toàn cầu hoá là tất yếu khách quan của tăng trởng, nó tạo ra những khó khăn và thách thức mới cho các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Việc quản lý tốt hay không, luôn là vấn đề có ảnh hởng đến sự tồn vong của một doanh nghiệp. Nhng để quản lý tốt cần phải có những yếu tố nào? yếu tố kinh doanh hiện đại hay yếu tố quản lý truyền thống. Quá trình phát triển các học thuyết quản lý trải qua hàng nghìn năm những gì tích luỹ của quá khứ là của cải cho tơng lai. Đặc biệt với phong thái quản lý phơng Đông - một phong thái gần gũi với Việt Nam vẫn đứng trong kinh doanh thời đại viễn thông - tên lửa. Nổi bật nhất là chính sách, vị đức, trung dung trong Đức trị - Khổng Tử. Ngời viết quyết định chọn đề tài: "T tởng Đức Trị của Khổng Tử và vận dụng trong quản lý doanh nghiệp hiện nay" nhằm mục đích giải thích, giới thiệu tìm hiểu liệu trong giai đoạn này nó còn đúng đắn hay không hay đã lỗi thời.Những khó khăn chồng chất do t liệu ít, ít ngời đề cập hay quan tâm đến vấn đề này. Đề tài quá rộng ngời viết không đủ khả năng khái quát hoặc đa ra nhận xét hợp lý khi kinh nghiệm thực tiễn không nhiều. Mặt khác do thời gian gấp rút đã làm cho ngời viết lúng túng khi trong nhận định phân giải. Vợt qua khó khăn, ngời viết quyết tâm theo đuổi đề tài này, những mong có thể góp một phần nhỏ của mình vào việc nghiên cứu.Xin chân thành cảm ơn.1Chơng IT tởng Đức trị của Khổng TửI. T tởng Đức Trị của Khổng Tử1. Khổng Tử - Nhà quản lý xuất sắcKhổng Tử là một nhân vật lớn có ảnh hởng tới diện mạo và sự phát triển của một số dân tộc. ở tổ quốc ông, Khổng học có lúc bị đánh giá là hệ t tởng bảo thủ của (những ngời chịu trách nhiệm rất nhiều về sự trì trệ về mặt xã hội của Trung Quốc. ở những nớc khác trong khu vực nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapor... Khổng Giáo lại đợc xem xét nh một nền tảng văn hoá tinh thần tạo ra môi trờng thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hoá các quốc gia theo mô hình xã hội ổn định, kỷ cơng và phát triển.Sự đánh giá về Khổng Tử rất khác nhau, trớc hết là vì những mập mờ của lịch sử. Ông sống cách chúng ta hơn 2 nghìn năm trăm năm và sau ông có rất nhiều học trò, môn phái phát triển hệ t tởng nho giáo theo nhiều hớng khác nhau. Có khi trái ngợc với t tởng của thầy. ở Trung Quốc vai trò của ông đã nhiều lần thăng giáng theo quan điểm và xu hớng chính trị, song đến nay, ông vẫn lại đợc đánh giá cao, UNESCO đã thừa nhận ông là một danh nhân văn hoá thế giới.Việc tách riêng từng khía cạnh trong cái tài năng đa dạng và thống nhất của ông đã tìm ra một Khổng Tử là nhà t tởng lớn về Triết học, chính trị học, đạo đức học và giáo dục học. Trong các lĩnh vực đó thật khó xác định đâu là đóng góp lớn nhất của ông. Có thể nhận định rằng, tầm vóc của Khổng Tử lớn hơn khía cạnh đó cộng lại, và sẽ là khiếm khuyết nếu không nghiên cứu ông nh một nhà quản lý.2Nếu thống nhất với quan niệm nhà quản lý là nhà lãnh đạo của một tổ chức, là ngời thực hiện công việc của mình thông qua những ngời khác thì Khổng Tử đúng là ngời nh vậy.2. Khổng Tử - nhà t tởng quản lý của thuyết Đức trịSống trong một xã hội nông nghiệp, sản xuất kém phát triển vào cuối đời Xuân Thu, đầy cảnh đại loạn và vô đạo, bản thân đã từng làm nhiều nghề bỉ lậu rồi làm quan cai trị, Khổng Tử nhận thức đợc nhu cầu về hoà bình, ổn định, trật tự và thịnh vợng của xã hội và mọi thành viên.Khác với Trang Tử coi đời nh mộng, kiếp ngời phù du chỉ cốt toàn sinh cho bản thân, Khổng Tử là một ngời nhập thể và luôn trăn trở với chuyện quản lý của xã hội theo cách tốt nhất. Song, ông không phải là một nhà cách mạng từ dới lên, ông chỉ muốn thực hiện những cải cách xã hội từ trên xuống, bằng con đờng Đức trị.Xã hội lý tởng mà Khổng Tử muốn xây dựng là một xã hội phong kiến có tôn ti, trật tự. Từ Thiên Tử tới các ch hầu lớn nhỏ, từ quý tộc tới bình dân, ai có phận nấy, đều có quyền lợi và nhiệm vụ sống hoà hảo với nhau, giúp đỡ nhau, nhất là hạng vua chúa, họ phải có bổn phận dỡng dân- lo cho dân đủ ăn đủ mặc, và bổn phận giáo dân bằng cách nêu gơng và dậy lễ, nhạc, văn, đức, bất đắc dĩ mới dùng hình pháp. Xã hội đó lấy gia đình làm cơ sở và hình mẫu, trọng hiếu đễ, yêu trẻ, kính giá. Mọi ngời đều trọng tình cảm và công bằng, không có ngời quá nghèo hoặc quá giàu; ngời giàu thì khiêm tốn, giữ lễ, ngời nghèo thì lạc đạo.Dù sao thì ý tởng trên cũng đợc cả hai giai cấp bóc lột và bị bóc lột thời đó dễ chấp nhận hơn, dễ thực hiện hơn so với hình mẫu xã hội vô chính phủ ngu si hởng thái bình của Lão Tử và mẫu quốc cờng quân tôn bằng hình phạt hà khắc và lạm dụng bạo lực của phái pháp gia.Cái cốt lý luận để xây dựng xã hội trên, cái giúp cho các nhà cai trì lập lại trật tự từ xã hội vô đạo chính là đạo Nho - đạo Nhân của Khổng Tử. Cho 3nên, dù có nói về chính trị, giáo dục hay đạo đức thì Khổng Tử đều xuất phát từ vấn đề nhân sự và mục đích của ông chính là xaay dựng một xã hội nhân bản.2.1. Đạo nhân về quản lýVới vũ trụ quan thiên, địa, nhân - vạn vật nhất thể, trời và ngời tơng hợp, Khổng Tử nhận thấy các sự vật của vạn vật tuân theo một quy luật khách quan mà ông gọi là trời mệnh trời. Con ngời theo Nho học là cái đức của trời, sự giao hợp âm dơng, sự hội tụ của quỷ thần, cái khí tinh tú của ngũ hành. Con ngời sinh ra đều có bản chất Ngời (đức - nhân) nhng do trời phú khác nhau về năng lực, tài năng và hoàn cảnh sống (môi trờng) khác nhau cho nên đã trở thành những nhân cách không giống nhau. Bằng sự học tập, tu dỡng không ngừng, con ngời dần dần hoàn thiện bản chất ngời của mình - trở thành ngời Nhân. Và những ngời hiền này có xứ mệnh giáo hoá xã hội, thực hiện nhân hoá mọi tầng lớp. Nhờ vậy, xã hội trở nên có nhân nghĩa và thịnh trị. Học thuyết Nhân trị của Khổng Tử cũng là một học thuyết quản lý xã hội nhằm phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con ngời, lãnh đạo - cai trị họ theo nguyên tắc đức trị: ngời trên noi gơng, kẻ dới tự giác tuân theo.- Về đạo Nhân:Nhân là yêu ngời (Nhân là ái nhân). Nhân là giúp đỡ ngời khác thành công Ngời thân, mình muốn thành công thì cũng giúp ngời khác thành công, đó là phơng pháp thực hành của ngời nhân. Nhng Khổng Tử không nói đến tính nhân chung chung ông coi nó nh đức tính cơ bản của nhà quản lý. Nói cách khác, ngời có nhân luôn tìm mọi cách đủ thu lợi về mình, nhân là nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý (trong quan hệ nhà quản lý với đối tợng bị quản lý) và là đạo đức và hành vi của các chủ thể quản lý. Khổng Tử nâng t tởng nhân lên thành đạo (nguyên tắc sống chung cho xã hội) vì là một nhà t tởng quản lý sâu sắc, ông thấy đó là nguyên tắc chung gắn kết giữa chủ thể và khách thể quản lý đạt hiệu quả xã hội cao: ngời quân tử học đạo thì yêu ngời, kẻ tiểu nhân học đạo thì dễ sai khiến (Dơng hoá).- Nhân và lễ:4Nhân có thể đạt đợc qua Lễ, Lễ là hình thức biểu hiện của Nhân, thiếu Nhân thì Lễ chỉ là hình thức giả dối: Ngời không có đức Nhân thì Lễ mà làm chi.- Nhân và Nghĩa:Đúng lễ cũng là làm đúng nghĩa rồi. Nhân gắn liền với Nghĩa vì theo Nghĩa là thấy việc gì đáng làm thì phải làm, không mu tính lợi của cá nhân mình. Cách xử sự của ngời quân tử, không nhất định phải nh vậy mới đợc, không nhất định nh kia là đợc, cứ hợp nghĩa thì làm, làm hết mình không thành thì thôi.T tởng nhân ái của Khổng Tử có thể so sánh với tình bác ái của chúa Giê su và Đức phật. Nhng ông khác 2 vị kia ở chỗ, trong tình cảm, có sự phân biệt tuỳ theo các mối quan hệ: trớc hết là ruột thịt, sau đến thân, quen và xa hơn là ngời ngoài.- Nhân và TríTrí trớc hết là biết ngời. Có hiểu biết sáng suốt mới biết cách giúp ngời mà không làm hại cho ngời, cho mình: Trí giả lợi Nhân. Rõ ràng là ngời Nhân không phải là ngời ngu, không đợc để cho kẻ xấu lạm dụng lòng tốt của mình. Trí có lợi cho Nhân, cho nên khi Khổng Tử nói đến ngời Nhân - quân tử, bao giờ cũng chú trọng tới khả năng hiểu ngời, dùng ngời của họ. Phải sáng suốt mới biết yêu ngời đáng yêu, ghét ngời đáng ghét.- Nhân và DũngDũng là tính kiên cờng, quả cảm, dám hy sinh cả bản thân mình vì nghĩa lớn. Khổng Tử khen Bá Di, Thúc Tê, thà chết đói chứ không thèm cộng tác với kẻ bất nhân, là ngời Nhân. Khổng Tử rất ghét những kẻ hữu Dũng bất Nhân, vì họ là nguyên nhân của loạn.Đạo của Khổng Tử không quá xa cách với đời. Nhân - Trí - Dũng là những phẩm chất cơ bản của ngời quân tử, là tiêu chuẩn của các nhà quản lý- cai trị. T tởng đó của Khổng Tử đợc Hồ Chsi Minh kế thừa có chọn lọc và nó vẫn còn 5