Phân tích các nhân to ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành dịch vụ

Chương IX. Đ|A lí dịch vụ Bài 35. VAI TRÒ, CÁC NHÂN I ố ẢNH HƯỞNG VÀ DẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH vụ MỨC ĐỘ ( ẤN DẠT Trình bày được vai trò, cơ câu và-các nhàn tố ánh hưởng tới sự phát triển và phán bố các ngành dịch vụ. KIẾN THỨC CO BẤN Cơ cấu và vai trò của các ngành dịch vụ Cơ cấu Cơ cáu ngành het sức phức tạp. o nhiêu nước, người ta chia các ngành dịch vụ ra thành ba nhóm: + Địch vụ kinh doanh: vận tài và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất dộng san, các dịch vụ nghề nghiệp, ... + Dịch vụ tiêu dùng: hoạt dộng bán buôn, bán lê, du lịch, các dịch vụ cá nhân (ỵ te, giáo dục, thế dục thế thao),... + Dịch vụ công: dịch vụ hành chính cõng, các hoạt dộng đoàn thế.... Vai trờ Thúc dẩy cac ngành sán xuất vật chái, sư dụng tốt hon nguồn lao dộng trong nước, tạo thèm việc làm cho người dân. Cho phép khai thác tốt hơn các tài nguyên thiên nhiên và sự ưu đãi cùa tự nhiên, các di sán vãn hoá, lịch sử, cũng như các thành tựu cua cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện dại dẻ phục vụ con người. Các nhân tô ảnh hưởng đến sự phát triến và phân bô các ngành dịch vụ Trình độ phát triên của nền kinh tè' đất nước và nâng suất lao đóng xã hội. dặc biệt trong lĩnh vực sán xuất vật chất có anh hưởng rat căn ban tới sự phát triên các ngành dịch vụ. dấu tư bổ sung lao dộng cho ngành dịch vụ. Quy mô. cơ cấu dân số ánh hường tới nhịp độ phát triển và cơ cấu ngành dịch vụ. Sự phân bõ’ dân cư và mạng lưới quấn cư anh hưởng đến mạng lưới ngành dịch vụ. Truyền thống văn hoá, phong tục tập quán cua dãn cư có ánh hưởng đến hình thức tổ chức mạng lưới ngành dịch vụ. Mức sống và thu nhập thực tế ảnh hường đến sức mua. nhu cầu dịch vụ. "lai nguyên thiên nhiên; di sản văn hóa, lịch sứ; cơ sớ hạ tầng du lịch anh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ dư lịch. Đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới ở các nước phát triển, các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP (trên 60%); còn ở các nước đang phát triển, tỉ trọng cửa dịch vụ thường chỉ dưới 50%. Trên thế giới, các thành phố cực lớn đồng thời là các trung tâm dịch vụ lớn, nhất là các dịch vụ có vai trò rất to lớn trong nền kinh tế toàn cầu như dịch vụ tiền tệ, giao thông vận tải, viễn thông, sở hữu trí tuệ. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỞI GIỮA BÀI Dựa vào sơ đồ (trang 135 - SGK), em hãy trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ. Trình độ chung của sự phát triển kinh tế đất nước và năng suất lao động xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất vật chất có ảnh hưởng rất căn bản tới sự phát triển các ngành dịch vụ. Điều này thể hiện rõ trong quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển. Năng suất lao động trong nông nghiệp, công nghiệp có cao thì mới có thể chuyển một phần lao động sang làm dịch vụ. Do vậy, quá trình phát triển và phân bố các ngành dịch vụ phải luôn luôn cân đối với trình độ chung của sự phát triển kinh tế đất nước, cân đối với các ngành sản xuất vật chất. Số dân, kết cấu tuổi, giới tính, sức mua của dân cư... đề ra những yêu cầu về quy mô phát triển, nhịp độ tăng trưởng và cơ cấu của các ngành dịch vụ. Sự phân bô' các ngành dịch vụ cần phải gắn với người tiêu dùng, vì vậy gắn bó mật thiết với sự phân bô' dân cư. Truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của dân cư có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức dịch vụ. Đối với việc hình thành các điểm dịch vụ du lịch, sự phân bô' các tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân vãn) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Dựa vào hình 35 (trang 136 - SGK), hãy nhận xét về sự phàn hóa tỉ trọng của các ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP của các nước trên thê' giới. Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao ở các nước Bắc Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, Ô-xtrây-li-a, Ac-hen-ti-na, Xin-ga-po..., nhìn chung là ở các nước phát triển và một sô' nước công nghiệp mới; chiếm tỉ trọng nhỏ ở các nước châu Phi, Mĩ Latinh, Nam Á, Đông Nam Á, Tây Nam Á,... nói chung là ở các nước đang phát triển. GỢI Ý THỤC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI 1. 'ĨTiế nào là ngành dịch vụ? Nêu sự phân loại và ý nghĩa của các ngành dịch vụ đối với sản xuất và đời sống xã hội. Dịch vụ là ngành phục vụ cho các yêu cầu trong sản xuất và sinh hoạt. ở nhiều nước, người ta chia các ngành dịch vụ ra thành ba nhóm: + Dịch vụ kinh doanh: vận tải và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản. các dịch vụ nghề nghiệp... + Dịch vụ tiêu dùng: hoạt động bán buôn, bán lẻ, du lịch, các dịch vụ cá nhân (y tế, giáo dục, thể dục thể thao),... + Dịch vụ công: dịch vụ hành chính công, các hoạt động đoàn thể,... Ý nghĩa của ngành dịch vụ đối với sản xuất và đời sống. + Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất, sử dụng tốt hơn nguồn lao động trong nước, tạo thêm việc làm cho người dân. + Cho phép khai thác tốt hơn các tài nguyên thiên nhiên và sự ưu đãi của tự nhiên, các di sản văn hoá, lịch sử, cũng như các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại để phục vụ con người. Trình bày tình hình phát triển của các ngành dịch vụ trên thê' giới. Trên thê' giới, sổ người hoạt động trong các ngành dịch vụ đã tăng lên nhanh chóng trong mấy chục năm trở lại đây. ở các nước phát triển, sô' người làm việc trong các ngành dịch vụ có thể trên 80% (Hoa Kì) hoặc từ 50 đến 79% (các nước khác ở Bắc Mĩ và Tây Âu). Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ lao động làm việc trong khu vực dịch vụ thường chỉ trên dưới 30%. Vẽ sơ đồ các nhân tô' ảnh hưởng đêh sự phát triển và phân bô' của các ngành dịch vụ. Dựa vào bàng số liệu, vẽ sư đổ hình cột thế hiện lượng khách du lịch và doanh thu du lịch cúa các nước trên và rút ra nhận xct. Gợ/ V Vẽ sơ đó hình cột thế hiện lượng khách du lịch và doanh thu du lịch của các nước trôn. Trực tung bẽn trái thể hiện khách du lịch đến (triệu lưcvt người), trục tưng bén phái thê hiện doanh thu (ti USD). Trục hoành the hiện các nước. Nhặn xét sự khác nhau về lượng khách du lịch den và doanh thu du lịch giữa các nước: nhận xét về mối tương quan giữa lượng khách du lịch đến và doanh thu du lịch giữa các nước. CÂU HÓI Tự HỌC /. Dịcli vụ không phài Itì ngành: Á. Phục vụ nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. B. Góp phần giái quyết việc làm. c. Trực tiếp san xuất ra cua cái vật chất. D. Làm tăng giá trị hàng hoá nhiều lần. Loại hình nào sau dày không dược xếp vào nhóm dịch vụ có liên quan dên việc phục vụ dời sống con người: A. Giáo dục. B. Ngân hàng, c. Dịch vụ nhà ở. D. Vận tái hành khách. Nhân tố nào sau dày có tác dộng tời nhịp dộ phát triển và co'câu ngành dịch vụ: Trinh độ phát triển kinh tế. B. Phán bỏ' dân cư. c. Quy mổ, cơ cấu dân số. D. Tài nguyên thiên nhiên. Truyền thống văn hoá. phong tục tập quán dnh hưởng den sự phát triển và phân bố cua ngành dịch vụ ở khía cạnh: ỉ\. I lình thức tổ chức mạng lưới ngành dịch vụ. Sức mua, nhu cầu dịch vụ. c. Phân bố mạng lưới ngành dịch vụ. D. Câu A + B dũng. Có ý nghĩa dặc biệt quan trọng dõi với việc hình thành các diêm dịch vụ du lịch là: Trình độ phát triển kinh tế đất nước. Mức sòng và thu nhập thực tế cùa người dãn. c. Sự phân bố các điểm dàn cư. D. Sự phân bố các tài nguyên du lịch.

Câu 3: Trang 137 sgk Địa lí 10

Vẽ sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của các ngành dịch vụ?


Phân tích các nhân to ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành dịch vụ


Trắc nghiệm địa lí 10 bài 35: Vai trò, nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ (P2)

Từ khóa tìm kiếm Google: nhân tố ảnh hưởng ngành dịch vụ, phân bố ngành dich vụ, ngành dich vụ, giải địa lí 10 câu 3 trang 137 sgk

117

Với giải Câu hỏi trang 92 Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài Bài 33: Cơ cấu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 33: Cơ cấu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ

Câu hỏi trang 92 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin mục 4, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Nêu ví dụ minh họa.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục 4 (các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố).

Trả lời:

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ:

- Vị trí địa lý có ý nghĩa trong việc thu hút vốn đầu tư, nguồn lao động chất lượng cao, tiếp cận thị trường bên ngoài, thực hiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

Ví dụ: Các tỉnh giáp ven biển, đặc biển là những tỉnh có cảng nước sâu như Đà Nẵng, Hải Phòng thì ngành giao thông vận tải đường biển rất phát triển, kết nối được với các tuyến vận tải quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa diễn ra nhộn nhịp.

- Nhân tố tự nhiên các tác động tới trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của một số loại hình dịch vụ: Địa hình, khí hậu tác động trực tiếp đến hoạt động của giao thông vận tải và dịch vụ.

Ví dụ: 

+ Các dãy núi đâm ngang ra biển ở miền Trung nước ta để đảm bảo lưu thông vận tải Bắc – Nam cần xây dựng hệ thống đường đèo, đường hầm xuyên núi.

+ Hoạt động du lịch biển ở miền Bắc có sự phân mùa, thời kì mùa đông gần như bị ngưng trệ do hoạt động của gió mùa Đông Bắc nên mùa đông lạnh khô, biển động dữ dội. Du lịch biển chỉ diễn ra vào mùa hè từ (tháng 4 - tháng 9). Thời kì có bão thì hoạt động du lịch không diễn ra được.

- Nhân tố kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng nhất tới sự phát triển và phân bố dịch vụ.

+ Trình độ phát triển kinh tế mang tính quyết định đến định hướng phát triển, trình độ phát triển và quy mô của dịch vụ.

Ví dụ: Kinh tế phát triển mạnh, hoạt động sản xuất lớn thì nhu cầu vận chuyển hàng hóa tới nơi tiêu thụ hoặc vận chuyển nguyên nhiên vật liệu tới nơi sản xuất lớn -> đòi hỏi xây dựng mạng lưới giao thông vận tải dày đặc, nhiều loại hình vận tải và phương tiện giao thông chuyên dụng, hiện đại.

+ Đặc điểm dân số, lao động ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, cơ cấu, mạng lưới dịch vụ.

Ví dụ: Những quốc gia có cơ cấu dân số già thì đòi hỏi phát triển dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, ngược lại những quốc gia cơ cấu dân số trẻ sẽ chú trọng phát triển dịch vụ về giáo dục. Ở thành thị dân đông, mật độ cao thì mạng lưới các siêu thị, tạp hóa, chợ dày đặc hơn so với các vùng nông thôn dân sống thưa thớt.

+ Vốn đầu tư, khoa học công nghệ ảnh hưởng đến quy mô, trình độ phát triển dịch vụ.

Ví dụ: Nguồn vốn đầu tư lớn tạo điều kiện để đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ vào sản phẩm dịch vụ. Trước đây, dạy học tiếng Anh chủ yếu diễn ra tại địa điểm nhất định, có giáo viên – học sinh gặp mặt, giảng dạy và học tập trực tiếp. Tuy nhiên hiện nay, nhiều trung tâm tiếng Anh phát triển thêm mạng dạy học trực tuyến thông qua việc đầu tư xây dựng các ứng dụng học trực tuyến, có thể kết nối với giáo viên – học sinh ở khắp mọi nơi.

+ Thị trường ảnh hưởng tới hướng phát triển, tốc độ và quy mô phát triển của ngành dịch vụ.

Ví dụ: tác động của dịch Covid-19 khiến cho nhu cầu du lịch – nghỉ dưỡng của người dân giảm sút từ đó các hoạt động dịch vụ du lịch bị ngưng trệ.

Xem thêm lời giải Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: