Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Chỉ vài tháng sau khi ra mắt Oppo A37 (còn gọi là Neo 9), nhà sản xuất điện thoại Trung Quốc Oppo lại vừa tung ra thị trường Việt Nam model mới Oppo A39 (còn gọi là Neo 9s). Tuy vậy, A39 không hẳn là bản nâng cấp của A37 mà là phiên bản mới nằm giữa A37 và mẫu "smartphone tự sướng" Oppo F1s.

Oppo A39 hiện có giá bán chính hãng 4,99 triệu đồng và đang được giảm giá còn 4,69 triệu đồng dịp Giáng Sinh, nằm giữa mức giá 5,99 triệu đồng của Oppo F1s và 3,69 triệu đồng của Oppo A37. Máy có thiết kế giống với A37 và Oppo F1s, còn cấu hình được kế thừa hầu hết từ mẫu F1s, chỉ thiếu camera tự sướng 16MP và cảm biến vân tay.

Cụ thể, các cấu hình cơ bản của A39 gồm màn hình IPS LCD 5.2 inch độ phân giải HD viền cong 2.5D, vi xử lý MediaTek MT6750 64-bit tám lõi (4 lõi tốc độ 1.5GHz và 4 lõi tốc độ 1.0GHz nhân cortex A53), RAM 3GB, bộ nhớ 32GB với khe cắm thẻ nhớ độc lập, pin 2.900 mAh, camera sau trước 13MP/5MP, hỗ trợ 2 SIM chuẩn Nano, kết nối 4G LTE và chạy phiên bản Color OS 3.0 dựa trên nền tảng Android 5.1 của Google.

Thiết kế

Oppo A39 có thiết kế giống với mẫu A37: khung kim loại và mặt lưng nhựa. Mặt lưng có màu sắc đồng nhất với khung máy và gắn kết liền mạch nên tạo cảm giác như đang cầm một sản phẩm nguyên khối. Kiểu dáng và các đường nét thiết kế của hai máy cơ bản giống nhau và cũng giống với chiếc F1s, chỉ có điểm khác là A39 có kích cỡ 5.2 inch, lớn hơn chút so với A37 và nhỏ hơn chút so với F1s.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Nếu đặt 3 máy Oppo A37, A39 và F1s gần nhau, có thể nhận thấy ba máy được nhân bản chỉ khác nhau về kích cỡ, còn kiểu dáng và các chi tiết thiết kế đều tương đồng từ các góc bo, mặt lưng, viền màn hình cong 2.5D đến các phím điều hướng cơ bản (đa nhiệm, home và back). Kiểu thiết kế này đã được Oppo sử dụng từ chiếc F1 Plus và "hao hao" các sản phẩm iPhone 6/6 Plus trở lên nên dễ gây "hiểu lầm" cũng như bắt đầu có dấu hiệu lặp lại.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Chất lượng hoàn thiện của A39 có thể nói là khá tốt. Mặt lưng được sơn mịn, không trơn tay và ít bám bẩn. Phần lưng nhựa ăn khớp và gắn kết với khung máy khít. Quanh phần viền màn hình mặt trước ở chỗ tiếp giáp với khung máy sờ vào có cảm hơi gai tay. Ban đầu chúng tôi tưởng là do đường vát của khung máy gây ra nhưng để ý kỹ thì thấy nguyên nhân là tấm dán màn hình. Các máy Oppo bán ở Việt Nam đều được nhà sản xuất dán sẵn tấm dàn màn hình. Do viền màn hình cong 2.5D nên tấm dán màn không phủ hết phần cong 2.5D, tạo ra phần gờ mỏng.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Ngoài điểm đó, các chi tiết trên khung máy được cắt gọt cẩn thận, phím nguồn và âm lượng có độ nổi và độ nảy hợp lý. Thân máy có độ dày và trọng lượng vừa phải (7,65mm) và trọng lượng khá nhẹ (147g). Máy hỗ trợ hai khay SIM chuẩn Nano và khe cắm thẻ nhớ độc lập, nên người dùng có thể yên tâm dùng đồng thời cả 2 SIM lẫn thẻ nhớ, không phải lựa chọn một trong hai như một số sản phẩm khác dùng chung khay thẻ nhớ với khay SIM.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Một thiếu vắng đáng tiếc ở A39 là không có cảm biến vân tay, tính năng có trên mẫu đàn anh Oppo F1s và một số máy ở tầm giá 5 triệu đồng hiện nay. Nếu Oppo đưa thêm chi tiết đó vào thì sẽ nâng tầm điện thoại này lên rất nhiều. Tuy vậy, việc thiếu cảm biến vân tay có thể chấp nhận được khi biết rằng chiếc A39 được kế thừa nguyên vẹn cấu hình xử lý cũng như dung lượng bộ nhớ trong 32GB từ mẫu Oppo F1s.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

2 Khay SIM chuẩn nano và khe cắm thẻ nhớ độc lập với nhau

Màn hình

Oppo A39 dùng màn hình IPS LCD 5.2 inch độ phân giải HD với mật độ điểm ảnh 282 PPI, tấm kính bảo vệ màn hình là Gorilla Glass 4 cong 2.5D ở viền. Khá bất ngờ là chất lượng màn hình của điện thoại này còn cân bằng và nhỉnh hơn cả đàn anh Oppo F1s. Kết quả đo đạc từ thiết bị chuyên dụng cho thấy màn hình đạt kết quả ở mức khá trong các tiêu chí cơ bản: độ sáng tối đa, độ tương phản, khả năng hiển thị màu đen và nhiệt màu. Nhiệt màu ở điện thoại này ở mức cân bằng, hơi thiên ấm nhẹ, các màu sắc cơ bản gần với màu chuẩn.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Khi sử dụng bằng mắt thường, màn hình có góc nhìn khá rộng và có thể nhìn được tương đối rõ ràng ngoài trời nắng, chỉ bị bóng nhẹ nếu nhìn vào từ góc hơi chếch. Điều này có được là nhờ vào hai chi tiết độ tương phản và độ sáng tối đa đều ở mức khá.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Bảng kết quả đo màn hình của Oppo A39 và một số sản phẩm khác

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Màn hình thể hiện các màu sắc cơ bản có thể nói là tốt so với tầm giá. Màu máy hiển thị (chấm tròn) nằm rất gần với màu chuẩn (ô vuông), chỉ có một gam màu tím là bị lệch nhiều.

Phần mềm

Oppo A39 hiện đang chạy phiên bản ColorOS 3.0 dựa trên nền tảng Android 5.1 giống như các máy giá rẻ và tầm trung khác của Oppo hiện nay. Năm nay, Oppo hơi chậm chân nâng cấp phần mềm cho các sản phẩm của hãng trong khi các sản phẩm cạnh tranh hiện tại đa phần đã được cập nhật lên bản Android 6 mới hơn.

Tuy vậy, cũng phải nói là sau thời gian thi nhau tuỳ biến Android, các nhà sản xuất bây giờ đang trở lại với nền tảng Android thuần, ít thêm bớt các tính năng riêng mà tận dụng những thứ sẵn có của Google. Oppo vẫn trung thành với ColorOS nhưng bắt đầu hạn chế bổ sung thêm các tính năng mới, chủ yếu duy trì những thứ hiện có. Đây đều là những thứ mà người dùng sản phẩm đã quá quen thuộc như khay ứng dụng được lược bỏ để đưa thẳng ứng dụng lên màn hình chính, kho theme, các thao tác điều khiển bằng cử chỉ trên màn hình tắt và màn hình bật, các thao tác nhận cuộc gọi bằng cử chỉ (tự động nhận cuộc gọi đến khi đưa máy lên tai, lật úp máy để tắt chuông, tự động chuyển loa ngoài sang loa thoại khi đưa máy lên tai).

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Các chế độ thông minh quen thuộc trên các máy Oppo vẫn xuất hiện trên Oppo A39

Tính năng phần mềm hữu ích nhất của ColorOS với nhiều người có lẽ là bộ ứng dụng Trung tâm bảo mật cung cấp nhiều tính năng gồm dọn dẹp và tăng tốc độ cho điện thoại, quét virus, mã hoá ứng dụng, quản lý quyền ứng dụng, quản lý ứng dụng chạy khởi động và ẩn ứng dụng cũng dữ liệu (tệp tin, ảnh, địa chỉ liên lạc) vào chế độ riêng tư chỉ người dùng mới tiếp cận được. Đây là bộ ứng dụng cần thiết khi muốn khoá một phần mềm bất kì hay bảo vệ sự riêng tư của dữ liệu trên điện thoại mà không cần đến ứng dụng của bên thứ ba.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Bộ ứng dụng Trung tâm bảo mật trên Oppo A39

Hiệu năng

Ở khía cạnh nào đó, Oppo A39 có thể coi là bản rút gọn của Oppo F1s. Oppo đã loại bỏ cảm biến vân tay và camera trước 16MP nhưng giữ nguyên bộ cấu hình quyết định đến hiệu năng của F1s trên A39. Đó là vi xử lý MediaTek MT6750 64-bit tám lõi ( 4 lõi tốc độ 1.5GHz và 4 lõi tốc độ 1.0GHz nhân cortex A53), RAM 3GB, bộ nhớ 32GB còn trống 25GB cho người dùng và có khe cắm thẻ nhớ độc lập để mở rộng khi cần. Đây là tin vui với những người thích chơi game và chạy nhiều ứng dụng trên A39.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Với cấu hình như vậy, máy không thể nói là mượt mà như sản phẩm cao cấp nhưng đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng các chức năng trên điện thoại ở mức tương đối nhanh nhẹn. Điểm cộng của A39 khi so với đối thủ cạnh tranh chính Galaxy J5 Prime của Samsung là khả năng xử lý game. Máy chơi được các game nặng đồ hoạ như Asphalt 8 hay N.O.V.A.3 tương đối mượt ở chế độ đồ hoạ tự nhận (trung bình), trong khi chiếc J5 Prime xử lý bị giật lag nặng, rất khó chịu. VnReview đã có bài viết Đọ hiệu năng Galaxy J5 Prime và Oppo A39, bạn đọc có thể tham khảo thêm tại đây và video phía dưới.

Video speed test/ đọ hiệu năng Oppo A39 và Samsung Galaxy J5 Prime

Ở điểm đo hiệu năng trên các phần mềm benchmark, Oppo A39 cũng đạt điểm ở mức khá so với các máy cùng tầm giá và cao hơn nhiều so với chiếc J5 Prime của Samsung.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Điểm đo Antutu đánh giá hiệu năng tổng thể của thiết bị

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Điểm Geekbench đánh giá hiệu năng xử lý của CPU

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Điểm GFX Bench đánh giá hiệu năng xử lý đồ hoạ của GPU

Thời lượng pin

Viên pin 2.900 mAh mang lại thời gian sử dụng pin cho A39 ở mức khá, có thể nói là yên tâm đủ dùng trong ngày với hầu hết người dùng. Đây là điểm cải thiện nếu so với chiếc A37 cũ. Trong thử nghiệm quen thuộc của VnReview, máy cung cấp thời gian lướt web liên tục hơn 7 giờ hoặc hơn 8,5 giờ xem phim hay gần 4 giờ chơi game liên tục. Kết quả này nếu so với các máy cùng tầm giá khác xếp ở mức khá và cũng tương đương với chiếc Oppo F1s đàn anh.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Bài đo thời gian lướt web thực hiện trên mạng Wi-Fi thông qua chương trình giả lập việc sử dụng trong thực tế, tự động mở lần lượt và lặp lại 3 trang web phổ thông, giả lập thao tác cuộn trang để tính thời lượng pin từ 100% đến 10% với độ sáng màn hình 70%.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Xem bộ phim HD trên phần mềm MX Player, chạy lặp và tính thời gian từ lúc pin đầy 100% đến khi còn 10%. Độ sáng và âm lượng đặt ở mức khoảng 70%.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Chơi game giả lập trên phần mềm GFX Bench với độ sáng màn hình khoảng 70% cũng tính từ lúc pin đầy đến khi còn 10% thì dừng.

Camera chính

Camera chính của Oppo A39 có độ phân giải 13MP. Giao diện phần mềm camera của Oppo A39 giống với các máy Oppo đang bán trên thị trường: từ cách sắp xếp các chế độ, biểu tượng "học hỏi" Apple. Các chế độ quay, chụp, làm đẹp và toàn cảnh cũng như những thiết lập tỷ lệ ảnh nằm ngay trên giao diện camera. Ngoài chế độ chụp tự động thông thường, máy có chế độ chụp ảnh động gif, phơi sáng kép và bộ lọc màu.

A39 cho tốc độ chụp, lấy nét, đo sáng khá nhanh ở cả điều kiện đủ sáng và thiếu sáng, chỉ có ảnh HDR là chậm, mất khoảng 2 giây để máy xử lý và lưu ảnh.

Chất lượng ảnh trong điều kiện đủ sáng ở mức khá, chi tiết, độ nét ổn, màu sắc gần với thực tế, độ sáng vừa phải. Tuy nhiên, dải sáng của máy chưa tốt, trong các tình huống chênh sáng, ngược sáng thường bị lốp sáng, mất chi tiết ở các vùng sáng, vùng tối.

Khi thiếu sáng, chất lượng ảnh của A39 chỉ ở mức trung bình. Chi tiết kém, nhiễu hạt xuất hiện nhiều, màu sắc nhạt nhòa, chỉ có độ sáng là vẫn giữ ở mức ổn.

Dưới đây là các ảnh chụp từ Oppo A39 trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau. Bạn đọc có thể bấm vào ảnh để xem ảnh gốc hoặc ảnh kích thước lớn.

Ảnh xuôi sáng chụp từ Oppo A39

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Ảnh ngược sáng và chênh sáng chụp từ Oppo A39

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Ảnh thiếu sáng chụp từ Oppo A39

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Camera selfie

Camera selfie của Oppo A39 có độ phân giải 5MP, hỗ trợ chụp bằng giọng nói (khi nói cheese, máy sẽ tự động chụp ảnh) hoặc giơ lòng bàn tay và hẹn giờ chụp (hẹn 3, 5 hoặc 8 giây) nhằm đỡ rung tay khi chụp tự sướng. Máy tích hợp sẵn chế độ làm đẹp cho phép tinh chỉnh độ mịn, độ trắng và độ hồng hào của da mặt. A39 cũng hỗ trợ lưu ảnh bình thường hoặc lưu và lật cho đúng chiều ảnh.

Camera tự sướng có tốc độ chụp khá nhanh và cho ra chất lượng ảnh tốt khi ở điều kiện đủ sáng. Chế độ làm đẹp da của Oppo A39 hoạt động hiệu quả khi làm mịn, trắng và sáng da nhưng không ảnh hưởng đến các chi tiết khác như tóc, lông mi, lông mày.

A39 cũng có chế độ sử dụng màn hình làm đèn trợ sáng khi selfie trong điều kiện thiếu sáng nhưng không phát huy nhiều tác dụng. Ảnh tự sướng thiếu sáng của máy cho chất lượng thấp, chi tiết kém, nhiễu hạt.

Dưới đây là một số ảnh chụp từ camera selfie 5MP của Oppo A39 trong các điều kiện ánh sáng khác nhau, các ảnh đều có thứ tự sắp xếp từ trái sang phải là không bật chế độ làm đẹp, bật chế độ làm đẹp ở mức trung bình và cuối cùng là bật làm đẹp ở mức tối đa. Bạn đọc có thể bấm vào mỗi ảnh để xem kích thước lớn.

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Ảnh ngoài trời xuôi sáng

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Ảnh ngoài trời ngược sáng

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Ảnh trong nhà đủ sáng

Oppo A39 sản xuất năm bao nhiêu?

Ảnh trong nhà thiếu sáng

Kết luận

Với những gì thể hiện, A39 cho thấy chiến lược kiên định của Oppo. Vẫn là các sản phẩm có cấu hình, tính năng vừa đủ, tập trung vào các yếu tố mà người dùng phổ thông quan tâm như thiết kế, camera selfie, thời lượng pin, màn hình, hiệu năng cơ bản. Ở những mặt này, A39 đáp ứng ổn, không nổi trội hẳn lên so với các đối thủ cùng tầm giá nhưng đủ để làm hài lòng số đông người dùng.

Tất nhiên, A39 vẫn còn đó những hạn chế như camera dải sáng kém, chụp thiếu sáng trung bình, thiếu cảm biến vân tay (tính năng các đối thủ đều có), thiết kế "hao hao" iPhone.

Với những người sành công nghệ hoặc những người thích điện thoại hiệu năng tốt, rõ ràng Oppo A39 không phải là lựa chọn bởi tầm giá này có nhiều sản phẩm hấp dẫn hơn, nhất là những điện thoại của Xiaomi như Mi4 hay Redmi Note 3 Pro hay các máy tầm trung đời cũ giảm giá như Sony Xperia M4 Aqua, HTC One E9 hay Asus Zenfone 2. Tuy nhiên, có thể Oppo A39 sẽ tiếp tục là smartphone bán chạy của Oppo giống như Neo 7 nhờ chiến lược tiếp thị tốt cùng hệ thống phân phối hiệu quả, phủ rộng đến các địa phương trên cả nước.