Luyện tập bài sống chết mặc bay

Một số đề luyện tập, nhận định tác phẩm Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn và bài hướng dẫn làm đề.

ĐỀ SỐ 1: Nhận định về tác phẩm Sống Chết mặc bay của Phạm Duy Tốn, có ý kiến cho rằng: “Tên quan phủ lòng lang dạ thú ấy chính là hiện thân cho bản chất xấu xa, tàn bạo, vô nhân đạo của chế độ phong kiến thời bấy giờ.” Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm Sống chết mặc bay ( Ngữ văn 7, tập 2), hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

* Hướng dẫn làm bài:

Về kỹ năng:

- Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lí, hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp cơ bản.

- Quá trình phân tích tác phẩm có kĩ năng bám sát yêu cầu của đề bài. Phân tích cho điểm nhấn, hành văn trong sáng, không mắc lỗi …

Về kiến thức:

Thí sinh có thể trình bày, sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau:

1. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Duy Tốn, tác phẩm Sống chết mặc bay
- Giới thiệu quan phụ mẫu và nêu vẫn đề nghị luận ( Phải trích dẫn được vấn đề nghị luận).

2. Thân bài:

a. Nêu hoàn cảnh sáng tác; Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm.
b. Chứng minh nhận định bằng kiến thức tác phẩm:

*Tên quan phủ là một kẻ xấu xa, tàn bạo, vô trách nhiệm:

+ Đi hộ đê nhưng lại chọn ở trong đình cao ráo, an toàn (dẫn chứng) đối lập với cảnh dân hộ đê.
+ Mang theo những đồ dùng sang trọng, xa xỉ, kẻ hầu người hạ tấp nập. ( dẫn chứng)
+ Công việc chính của quan phủ không phải cùng dân hộ đê mà là đánh tổ tôm.

*Tên quan phủ là một kẻ vô nhân đạo, lòng lang dạ thú.

+ Bỏ mặc tính mạng người dân trước nguy cơ đê vỡ ( ham mê tổ tôm, bỏ ngoài tai khi có bẩm báo, gắt, quát, đe dọa..)
+ Thái độ hả hê sung sướng, mãn nguyện khi thắng bài mà đó cũng là đê vỡ, nhân dân rơi vào cảnh “ muôn sầu nghìn thảm”

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

- Thủ pháp tăng cấp và tương phản trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình xuất sắc mang ý nghĩa khái quát cao.

* Đánh giá:

- Truyện có có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc:
+ Lên án, phê phán tố cáo tên quan phụ mẫu lòng lang dạ sói.
+ Cảm thương cho số phận thê thảm của người dân.
- Nghệ thuật: tăng cấp và tương phản..

3. Kết bài:

- Khẳng định giá trị tác phẩm thông qua nhận định.
- Bày tỏ thái độ của người viết.


ĐỀ SỐ 2: Xung quanh một không gian hẹp nhưng “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn lại đề cập đến vấn đề xã hội to lớn: “đó là sự khốn khổ của người dân quê trong cơn lụt lội, thờ ơ vô trách nhiệm của bọn quan lại…”. Hãy chứng minh nhận định trên.

* Hướng dẫn làm bài:

1. Giới thiệu vấn đề:

- Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn được coi là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam.

- Có ý kiến cho rằng: “Xung quanh một không gian hẹp nhưng “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn lại đề cập đến những vấn đề xã hội to lớn: đó là sự khốn khổ của người dân quê trong cơn lụt lội; thói vô trách nhiệm của bọn quan lại...”. Nhận xét này đã góp phần khẳng định giá trị của tác phẩm.

2. Giải thích, chứng minh, phân tích, bàn luận vấn đề

- Ý nghĩa nhan đề.

Nhan đề bắt nguồn từ một câu tục ngữ nổi tiếng và rất quen thuộc của dân gian ta “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi”. Câu tục ngữ phê phán, lên án trước thái độ của những kẻ chỉ biết vun vén, lo cho lợi riêng mình trong khi đó lại thản nhiên, lãnh đạm, thờ ơ thậm chí vô lương tâm trước tính mạng của những người con người mà mình phải có trách nhiệm.

- “Sống chết mặc bay” không phải để “tiền thầy bỏ túi” mà để các quan thoái thác trách nhiệm, “tự do” với cuộc ăn chơi của mình.

- Phân tích những chi tiết để lám sáng rõ nhận xét

+ Bối cảnh là một cuộc hộ đê của dân làng X… giữa mùa nước dâng cao. Không gian tác phẩm chỉ gồm hai địa điểm: đê và đình. Ngoài đê, dân tình hối hả, cực nhọc hộ đê. Trong đình, quan phụ mẫu và nha lại chơi đánh bài tổ tôm.

+ Không gian truyện rất hẹp nhưng hai đối tượng xã hội mà tác phẩm dựng lên lại là hai giai cấp tiêu biểu, vốn có những mâu thuẫn gay gắt trong lòng xã hội đương thời: nông dân và quan lại phong kiến.

+ Qua công việc hộ đê trong phạm vi một làng nhỏ, tác phẩm đã đề cập đến những vấn đề xã hội to lớn: đó là sự khốn khổ của người dân quê trong cơn lụt lội; thói vô trách nhiệm của bọn quan lại…”.

+Trong hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt, trời tối đen như mực, nước sông Nhị Hà đang dâng lên, thế mà hàng trăm con người đang phải đội đất, vác tre, bì bõm dưới bùn lầy, trong mưa gió để cố giữ lấy đê. Ngược lại hoàn toàn với cảnh đó cách đó vài trăm thước, trong đình đèn điện sáng trưng nhộn nhịp người đi lại, “quan phụ mẫu” uy nghi chễm chệ có lính gãi chân, có lính quạt hầu, thản nhiên đánh bài: “Một người quan phụ mẫu uy nghi, chễm chệ ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên cầm quạt lông chốc chốc sẽ phẩy. Tên đứng khoanh tay trực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, hai bên nào ống thuộc bạc, nào đồng hồ vàng và cơ man những vật dụng quý phái sang trọng khác.

+ Nhà văn đã dùng thủ pháp tương phản để đan xen hai hoàn cảnh: sự khốn khổ, điêu đứng của người dân và sự ung dung, an nhàn vô trách nhiệm của tên quan “phụ mẫu”.

+ Sự tài tình, khéo léo trong ngòi bút của tác giả thể hiện ở chỗ, hai hình ảnh hoàn toàn đối ngược với nhau tạo nên hai nghịch cảnh. Phép tăng cấp đã được sử dụng để miêu tả tình cảnh nguy ngập của khúc đê Chính điều này càng gây ra nỗi căm phẫn trong lòng người đọc. Trời càng lúc càng mưa to, đê càng lúc càng sụt lở nhiều, dân càng lúc càng đuối sức. Thì ở trong đình, ván bài của quan càng lúc càng hồi hộp, càng gần đến hồi “gay cấn”. Kết hợp với nghệ thuật tương phản là thủ pháp tăng cấp, Phạm Duy Tốn ép không gian truyện đến nghẹt thở. Cao trào của tác phẩm dâng lên khi có người nhà quê chạy vào run rẩy báo: “Đê vỡ mất rồi”, quan phụ mẫu không những không lo lắng mà còn lớn tiếng quát: “Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày” rồi tiếp tục thản nhiên đánh bài!

+Với ngòi bút sắc sảo khi nhà văn miêu tả cảnh dân – quan, ta thấy cuộc sống nhân dân khổ đến cùng cực, sự sống mong manh, bè lũ quan lại tiêu biểu là tên quan phụ mẫu thì vô trách nhiệm và lòng lang dạ thú đến tận cùng. Hiện thực ấy được thu nhỏ qua bức tranh hộ đê vô cùng gian khổ. Nhà văn cảm thông chia sẻ với cuộc sống thê thảm của người dân trong cảnh hộ đê và cảnh điêu linh của dân sau khi đê vỡ. Đó là sự tố cáo phê phán thái độ thờ ơ vô trách nhiệm của bè lũ quan lại. Thái độ vô trách nhiệm ấy đã trở thành một tội ác đối với dân. Trong xã hội lúc bấy giờ, không phải chỉ có một mình tên quan phụ mẫu sống vô trách nhiệm với dân mà còn rất nhiều tên quan cũng thờ ơ với số phận của nhân dân giống tên quan phụ mẫu này. Xây dựng hình ảnh một tên quan phụ mẫu nhưng tác giả đã thay lời nhân dân tố cáo những tên quan lại vô lại làm hại dân hại nước đang tồn tại trong xã hội mà tác giả đang sống.

3. Kết thúc vấn đề:

- “Xung quanh một không gian hẹp nhưng “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn lại đề cập đến những vấn đề xã hội to lớn: đó là sự khốn khổ của người dân quê trong cơn lụt lội; thói vô trách nhiệm của bọn quan lại…”. Ý kiến nhận xét đó đã khái quát được thành công về mặt nội dung tư tưởng của truyện ngắn hiện đại đầu tiên trong nền văn học nước nhà.

- Trong cuộc sống xã hội phong kiến xưa có rất nhiều những kẻ vô lương tâm, lòng lang dạ thú như tên quan phụ mẫu. Trong xã hội nay thì khác, nhà nước đã rất chú trọng đến đời sống nhân dân nhưng vẫn không ít kẻ vì lợi riêng mà mặc cho số phận, sinh mang của nhân dân. Và bởi vậy, có thể khẳng định rằng, giá trị hiện thực của truyện ngắn này vẫn còn nguyên vẹn ý nghĩa tới ngày nay.

- Có thể nói tác phẩm Sống chết mặc bay là lời tố cáo của nhân dân với xã hội phong kiến thối nát, tạo điều kiện cho những kẻ mất nhân tính tồn tại và gieo rắc nỗi khổ cho nhân dân. Tác giả đã thương cảm cho số phận của nhân dân phải chịu nhiều áp bức bóc lột.


ĐỀ SỐ 3: Hình ảnh người lao động qua “Những câu hát than thân” và truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn.

* Hướng dẫn làm bài:

1. Nội dung:

a/ Mở bài:

- Dẫn dắt, giới thiệu về hình ảnh người lao động trong văn học.
- Giới thiệu hai văn bản Những câu hát than thân và Sống chết mặc bay và nêu cảm nhận chung về hình ảnh người dân lao động.

b/ Thân bài:

* Khái quát chung: Các tác phẩm ra đời ở hai thời điểm và hoàn cảnh khác nhau nhưng đều gặp gỡ ở sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế về hình ảnh, thân phận của người dân lao động với sự cảm thương, lo lắng, xót xa trước cuộc sống lầm than của họ trong xã hội cũ.

* Trước hết đó là hình ảnh người dân lao động được thể hiện sâu sắc trong chùm ca dao than thân.

- Số phận người nông dân nghèo khó lam lũ, lận đận được khắc họa qua hình ảnh con cò:

Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con?

Bằng biện pháp ẩn dụ kết hợp câu hỏi tu từ, cách sử dụng thành ngữ khéo léo, bài ca dao đã làm nổi bật nỗi vất vả, lận đận, truân chuyên của người nông dân trong xã hội xưa.

- Số phận người lao động gian khổ, nhọc nhằn, bị áp bức, bóc lột tàn tệ, chịu nỗi oan khuất không thể giãi bày:

+ Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần ở vị trí đầu câu lục là lời than cho những kiếp người khốn khổ, nhọc nhằn. Từ đó gợi lên giọng điệu đầy xót thương, oán trách.

+ Con tằm và lũ kiến li ti là hai hình ảnh ẩn dụ cho những thân phận nhỏ nhoi, sống âm thầm dưới đáy xã hội. Đó là những kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị bòn rút sức lực, kiếm ăn được mấy mà cả đời phải đi tìm mồi.

+ Hạc và con cuốc lại là ẩn dụ về những thân phận phải nếm trải nhiều oan trái, bi kịch cuộc đời. Hạc muốn lánh đường mây để tìm một cuộc sống khoáng đạt, để thỏa chí tự do nhưng chim cứ bay mỏi cánh giữa bầu trời với những cố gắng thật vô vọng. Con cuốc lại là biểu hiện của phận người với nỗi oan trái, bất công dù có kêu ra máu cũng không được lẽ công bằng nào soi tỏ.

=> Đánh giá: Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ và ẩn dụ, bài ca dao như một bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bề của người dân lao động trong xã hội cũ, qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương, đồng thời lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công.

* Hình ảnh người dân lao động với trăm nỗi đớn đau còn thể hiện chân thực trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn:

- Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được coi là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ pháp đặc sắc là tương phản và tăng cấp, tác giả đã làm sống lại cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động dưới chế độ thực dân nửa phong kiến.

- Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối cảnh: Ra sức vật lộn để giữ đê, giữ gìn tính mạng (học sinh lựa chọn chi tiết để phân tích). Đó là một cảnh tượng nhốn nháo, căng thẳng, cơ cực, khốn khổ và nguy hiểm vô cùng trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc.

- Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của thế đê trước sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì thảm họa tất sẽ xảy ra: cảnh đê vỡ. Người dân rơi vào thảm cảnh, “kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết”.

=> Tác phẩm đã thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố cáo thái độ vô trách nhiệm, vô nhân tính của quan lại phong kiến với bản chất lòng lang dạ thú.

* Nhận xét chung:Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy sự giao thoa trong cảm xúc của các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng hình thức lời thơ lục bát với giọng điệu xót xa, thương cảm cùng những hình ảnh mang tính biểu tượng thì Phạm Duy Tốn lại dùng lời văn cụ thể, sinh động với việc vận dụng khéo léo hai thủ pháp tương phản và tăng cấp. Sự cảm nhận và phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm với lòng cảm thương, xót xa trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động. Đó còn là lời phản kháng, lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân tính.

c. Kết bài:

- Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học.

2. Hình thức:

- Bài viết thể hiện rõ bố cục 3 phần: Mở bài - Thân bài - Kết bài.
- Diễn đạt mạch lạc trôi chảy, lập luận chặt chẽ, luận cứ đầy đủ, phù hợp, có liên kết mạch lạc.
- Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, dùng từ...

3. Sáng tạo:

- Bài viết thể hiện được tính sáng tạo của bản thân người viết, sử dụng đa dạng các kiểu câu, lập luận sắc sảo, thuyết phục...