Lương giảng viên đại học công nghiệp

Thu nhập bình quân cán bộ, nhân viên ở cơ sở giáo dục đại học Việt Nam hiện nay [Thống kê của Bộ GD-ĐT].

Theo báo cáo của Bộ GD&ĐT tại Hội nghị tự chủ đại học ngày 4/8, cho thấy, từ 2018 đến 2021 tổng thu của các cơ sở GDĐH tự chủ đa phần tăng lên, tổng thu ngoài NSNN cấp chi thường xuyên cũng tăng thêm; thu nhập bình quân của giảng viên và cán bộ quản lý tăng mạnh, cụ thể:

Tăng 20,8% đối với giảng viên và 18,7% đối với cán bộ quản lý. 

23 cơ sở giáo dục đại học thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ như sau:

Đối với 23 trường tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP, trong giai đoạn 2018-2021, thu nhập giảng viên tăng trung bình 26,1%; thu nhập cán bộ quản lý tăng trung bình 24,5%.

Năm 2018 tỷ lệ giảng viên thu nhập dưới 100 triệu/năm chiếm 26,2% trong khi năm 2021 chỉ còn 12,7%; tỷ lệ giảng viên thu nhập dưới 150 triệu/năm 2018 là 57,5% và chỉ còn 46,3% năm 2021.

Giảng viên có thu nhập trên 200 triệu/năm tăng từ 19,4% lên 31,34%; thu nhập trên 300 triệu trở lên tăng từ 0,75% lên 5,97% sau 3 năm thực hiện tự chủ [2018-2021].

Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ và đại học.

Tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư và phó giáo sư.

Được biết, trong thời gian gần đây, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ tại các cơ sở GDĐH ngày một tăng thêm [tăng từ 25% năm 2018 lên trên 31% năm 2021].

 Tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư và phó giáo sư cũng tăng dần đều hằng năm [tỷ lệ giáo sư tăng thêm 0,5%/năm; phó giáo sư tăng thêm 5-6%/năm].

Tỷ lệ trợ giảng có trình độ đại học giảm mạnh [giảm trên 50% từ 2016 đến 2021], điều này cho thấy các trường đã ý thức được việc nâng cao chất lượng giảng viên và thực hiện chuẩn hóa trình độ đội ngũ giảng viên theo quy định của Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học.

Nguồn Bộ GD&ĐT.

Mức thu học phí và các khoản thu khác của các trường thí điểm tự chủ được thực hiện theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; mức học phí và khoản thu dịch vụ khác phải thực hiện công khai về lộ trình trình tăng học phí, học phí của cả khóa học, từng năm học đối với người học kèm theo các điều kiện bảo đảm chất lượng và cam kết chuẩn đầu ra trước khi thông báo tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của trường.

Theo số liệu báo cáo của các trường từ khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cho phép thí điểm tự chủ đến năm 2017, nhìn chung các trường đảm bảo được toàn bộ chi hoạt động thường xuyên, thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người học, miễn giảm học phí cho các đối tượng chính sách, trích lập quỹ học bổng khuyến khích theo quy định và đều có chênh lệch thu lớn hơn chi...

Thu nhập của giảng viên, người lao động đã tăng lên rõ rệt so với thu nhập bình quân giai đoạn trước [lương, thu nhập tăng thêm và phúc lợi trung bình tăng 20,33% so với trước tự chủ; một số cơ sở GDĐH thu nhập tăng thêm đáng kể so với lương cơ bản như Trường ĐH Công nghiệp Dệt may Hà Nội tăng thêm 70%; Trường ĐH Hà Nội tăng thêm 100%; Trường ĐH Tôn Đức Thắng tăng thêm khoảng 15%; Trường ĐH Kinh tế quốc dân tăng thêm 60%; Trường ĐH Kinh tế TP.HCM tăng thêm 75% và Học viện Nông nghiệp Việt Nam tăng thêm 49% mức lương cơ bản.

Thông tin trên gây khá bất ngờ với nhiều người. Trao đổi với PV Dân trí, một lãnh đạo trường đại học cho biết, mức lương như Bộ GD-ĐT thống kê mức lương tăng 20,8%, một số trường có mức lương cao như vậy điều đó làm cho mọi người tưởng rằng giáo dục là nghề kinh doanh "béo bở". Ở các trường khối nông lâm, khối sư phạm, các đại học vùng ở các vùng… đang rất khó khăn, không được như vậy vì họ vướng nhiều cơ chế. Với các trường khu vực này, tất cả nguồn thu không quá 100 triệu đồng/năm.

Được biết, bên cạnh những kết quả đạt được thì nguồn ngân sách cấp chưa tương xứng với chủ trương của Đảng và Nhà nước về ưu tiên đầu tư cho giáo dục.

Bộ GD&ĐT cho biết, theo quy định tại Nghị quyết 29, ngân sách nhà nước [NSNN] chi cho lĩnh vực GDĐT tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách. Chi NSNN cho lĩnh vực GDĐT gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

Trên cơ sở tổng hợp số liệu trên hệ thống Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính, trong 3 năm gần đây, tỷ lệ chi NSNN cho tuy giáo dục đã đạt và vượt mức tối thiểu 20% tổng chi NSNN, tuy nhiên số liệu về chi NSNN cho GDĐH còn hạn chế chỉ đạt từ 4,33% đến 4,74% tổng chi ngân sách cho lĩnh vực GDĐT, nếu so với tổng chi NSNN chỉ chiếm xấp xỉ khoảng 1% [từ 0,9% đến 0,96%].

So sánh tỉ trọng chi NSNN cho GDĐH của Việt Nam/GDP giai đoạn 2018-2020 cho thấy tỷ trọng chi NSNN cho GDĐH của Việt Nam tăng từ 0,25% lên 0,27% GDP, tương ứng từ 13.634 tỷ đồng lên 16.703 tỷ đồng] là vô cùng khiêm tốn, thấp hơn nhiều các nước trong khu vực và thế giới.

Lương giảng viên đại học: Những điều cần biết về hệ số và bậc lương

Mức thu nhập hay lương giảng viên đại học là vấn đề những người lao động có định hướng theo con đường giảng dạy này rất quan tâm. Liệu rằng mức lương của các giảng viên tại các trường đại học có cao không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng News.timviec tìm lời giải đáp trong bài viết dưới đây nhé!

Click xem việc làm giáo dục HOT nhất!

Phân loại lương giảng viên

Giảng viên trong các trường đại học đều là những người có trình độ chuyên môn cao từ bậc Thạc sĩ trở lên. Vì vậy mà cách tính lương của giảng viên không chỉ dựa vào việc bạn đứng trên giảng đường bao nhiêu tiết mà còn dựa trên nhiều tiêu chí đánh giá khác.

Bảng lương Giảng viên đại học [ảnh: internet]

Trên thực tế, hiện nay mức lương của giảng viên đại học sẽ được phân loại như sau:

  • Lương cho giảng viên chính thức
  • Lương giảng viên hợp đồng
  • Lương cho giảng viên vào biên chế
  • Lương cho giảng viên viên chức
  • Lương cho giảng viên đã nghỉ hưu
  • Lương cho giảng viên thuê ở ngoài

Với mỗi loại tính lương sẽ có những công thức tính toán khác nhau cũng như mức chi trả riêng biệt. Bên cạnh đó, lương của giảng viên đại học còn dựa vào ngạch lương để tính, nên mỗi giảng viên sẽ có một mức lương không giống nhau.

XEM THÊM>>>Công thức tính lương giáo viên THCS mới nhất

Các bậc lương , hệ số lương giảng viên

Các bậc lương giảng viên

Hiện nay, mức lương của như cách tính cùng ngạch và bậc lương của giảng viên đại học đã được chỉnh sửa theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ. Với quy định mới, lương giảng viên đại học được chia ra thành 3 nhóm ngạch lương đó là:

Mức lương giảng viên đại học
  • Viên chức loại A3: Trong đó bao gồm những giảng viên cao cấp thuộc A3.1 và A3.1 đối với hệ số lương cùng mức lương đang nhận. Tuy nhiên, sẽ có những sự khác biệt về cấp bậc và thưởng
  • Viên chức thuộc nhóm A2: Có nhóm giảng viên chính được chia ra làm nhiều cấp bậc để hưởng lương
  • Viên chức loại A1: Với nhóm giảng viên thông thường

>> Xem thêm: Lương giáo viên , hệ số lương và bậc lương mới nhất

Hệ số lương giảng viên đại học

Mỗi loại viên chức chức lại được chia ra nhiều hệ số lương theo trình độ học vấn. Khi mới bắt đầu bước chân vào ngành, các giảng viên sẽ nhận lương ở mức hệ số khởi điểm. Sau đó, tùy vào thâm niên cũng như trình độ, kinh nghiệm, môi trường làm việc mà hệ số lương sẽ có những sự thay đổi.

Hệ số lương khởi điểm theo trình độ học vấn hiện nay được phân chia thành 3 bậc, cụ thể là:

  • Hệ số lương Đại học giữ ở mức: 2,34
  • Hệ số lương Cao đẳng giữ ở mức: 2,1
  • Hệ số lương Trung cấp giữ ở mức: 1,86

THAM KHẢO – Lương giáo viên THPT: Công thức tính lương theo hệ số giáo viên THPT

Cách tính lương giảng viên đại học

Công thức tính lương

Mức lương cơ sở mới nhất là 1.6 triệu đồng. Công thức tính lương của giảng viên đại học như sau:

Công thức tính lương:

Lương = Hệ số lương x 1.6 triệu đồng

Phụ cấp ưu đãi = lương x 30%

Tiền đóng bảo hiểm xã hội = lương x 10,5%

Tổng lương được nhận = Lương + phụ cấp ưu đãi – bảo hiểm xã hội

Hệ thống bảng tính theo bậc

Nhóm ngạch Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
Giáo sư và Giảng viên cao cấp [A3.1]
Hệ số lương 6.2 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00
Mức lương hiện hành 9.238 9.7744 10.310 10.847 11.383 11.920
Mức lương từ ngày 01/7/2022 9.92 10.496 11.072 11.648 12.224 12.8
Phó Giáo sư – Giảng viên chính [A2.1]
Hệ số lương 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44
Mức lương hiện hành 6.556 7.062 7.563 8.075 8.582 9.089 9.595
Mức lương từ ngày 01/7/2022 7.04 7.584 8.128 8.672 9.216 9.76 10.304
Giảng viên [A1]
Hệ số lương 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32
Mức lương hiện hành 3.468 3.978 4.470 4.961 5.453 5.945 6.436
Mức lương từ ngày 01/7/2022 3.774 4.272 4.800 5.328 5.856 6.384 6.912

Bảng chế độ phụ cấp của giáo viên – giảng viên [ảnh: internet]

Giảng viên đại học hạng I [Mã số: V.07.01.01]

Theo dự thảo từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp được quy định theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

Được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 [A3.1], từ hệ số lương 6.20 – 8.00 với điều kiện:

  • Có bằng tiến sĩ,
  • trình độ ngoại ngữ bậc 4 [B2],
  • có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học [hạng I],
  • trình độ tin học đạt chuẩn.

Giảng viên đại học hạng II [Mã số: V.07.01.02]

Được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 [A2.1] từ hệ số lương 4.40 – 6.78 với điều kiện:

  • Có bằng thạc sĩ trở lên,
  • Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học [hạng II],
  • Trình độ ngoại ngữ bậc 3 [B1],
  • Trình độ tin học đạt chuẩn.

Giảng viên đại học hạng III [Mã số: V.07.01.03]

Được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2.34 – 4.98 với điều kiện:

  • Có bằng thạc sĩ trở lên,
  • Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học [hạng II],
  • Trình độ ngoại ngữ bậc 2 [A2],
  • Trình độ tin học đạt chuẩn.

XEM THÊM: Mức lương giáo viên tiểu học và công thức tính lương chuẩn

Qua bài viết trên, News.timviec đã chia sẻ các vấn đề liên quan đến lương giảng viên đại học. Hy vọng rằng, những thông tin của chúng tôi hữu ích đối với các độc giả đang tìm việc trong ngành giáo dục. Mọi thắc mắc các bạn có thể gửi về địa chỉ [emailprotected] để được chúng tôi giải đáp kịp thời nha!


Thanh Hằng

Với gần 6 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tuyển dụng việc làm, tư vấn nghề nghiệp. Mình hi vọng những kiến thức chia sẻ trên website sẽ giúp ích được cho bạn trong việc tìm kiếm công việc phù hợp, thu nhập hấp dẫn

Video liên quan

Chủ Đề