Khi nào bị xử lý tội đánh bạc

Mức xử phạt đối với tội đánh bạc theo quy định mới nhất của pháp luật là gì? Tức là khi thực hiện hành vi đánh bạc trái phép, người đánh bạc có thể phải chịu trách nhiệm HÌNH SỰ hoặc trách nhiệm HÀNH CHÍNH tùy vào mức độ của hành vi. Vậy mức PHẠT TÙ hay PHẠT TIỀN đối với hành vi đánh bạc trái phép là bao nhiêu theo quy định mới nhất? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này.

Khi nào bị xử lý tội đánh bạc

Quy định pháp luật về tội đánh bạc

>> Xem thêm: Đánh Bạc Bao Nhiêu Tiền Thì Phải Chịu Trách Nhiệm Hình Sự?

>> Xem thêm: CÁCH TÍNH SỐ TIỀN ĐÁNH BẠC VÀ CĂN CỨ XÁC ĐỊNH KHUNG HÌNH PHẠT VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Mục Lục

  • Hành vi đánh bạc trái phép là gì?
  • Quy định của pháp luật về hành vi đánh bạc qua mạng
  • Trách nhiệm pháp lý của hành vi đánh bạc
    • Trách nhiệm hình sự
    • Trách nhiệm hành chính
  • Vai trò của luật sư tư vấn, bào chữa đối với tội đánh bạc

Hành vi đánh bạc trái phép là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về các hình thức đánh bạc trái phép bao gồm:

Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

Đối với hành vi đánh bạc trái phép có thể bị xử lý hành chính và hình sự.

>> Xem thêm: Đánh Bạc Bằng Hình Thức Xóc Đĩa Bị Phạt Tù Bao Lâu?

Quy định của pháp luật về hành vi đánh bạc qua mạng

Căn cứ theo Điểm c, Khoản 2, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Hành vi đánh bạc qua mạng có thể hiểu là hành vi sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).

Việc người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber…. để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa…) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội”.

>> Xem thêm: Mức Hình Phạt Tội Đồng Phạm Đánh Bạc Công Nghệ Cao

Khi nào bị xử lý tội đánh bạc

Hành vi đánh bạc qua mạng

Trách nhiệm pháp lý của hành vi đánh bạc

Trách nhiệm hình sự

Hành vi đánh bạc trái phép bị xem là tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đánh bạc trái phép mà được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  • Đánh bạc trái phép mà được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc chưa được xóa án tích mà vẫn còn vi phạm.

Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), hình phạt đối với tội đánh bạc là bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tuy nhiên, tội đánh bạc có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  • Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, hành vi đánh bạc trái phép qua mạng có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu thuộc trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự.

>> Xem thêm: Cho Mượn Nhà Chơi Đánh Bài Có Phạm Tội Tổ Chức Đánh Bạc

Trách nhiệm hành chính

Nếu hành vi đánh bạc trái phép KHÔNG thuộc các trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép của mình.

Căn cứ Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép sẽ bị xử phạt như sau:

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

Ngoài ra, căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy hành vi đánh bạc trái phép đối với cá nhân sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Khi nào bị xử lý tội đánh bạc

Mức xử phạt đối với tội đánh bạc

>> Xem thêm: TỘI GÁ BẠC BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? THỦ TỤC NHỜ LUẬT SƯ BẢO VỆ

Vai trò của luật sư tư vấn, bào chữa đối với tội đánh bạc

  • Tư vấn quy định pháp luật về hành vi đánh bạc trái phép;
  • Tư vấn về các trách nhiệm pháp lý mà hành vi đánh bạc trái phép phải chịu;
  • Tư vấn hướng giải quyết các vụ án hình sự liên quan đến hành vi đánh bạc;
  • Tư vấn thủ tục tố tụng hình sự liên quan đến hành vi đánh bạc;
  • Hỗ trợ, hướng dẫn chuẩn bị, soạn thảo các đơn từ phục vụ cho quá trình tố tụng hình sự như: đơn yêu cầu khởi tố vụ án, đơn trình báo vi phạm, đơn kêu oan, đơn kháng cáo, đơn xin giảm nhẹ hình phạt,…
  • Trực tiếp tham gia phiên tòa xét xử vụ án hình sự với tư cách người bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ, đặc biệt là tránh việc thân chủ bị dùng nhục hình, ép cung.

Trên đây là bài viết tư vấn các quy định mới nhất của pháp luật về mức xử phạt của tội đánh bạc trong trường hợp chịu trách nhiệm hình sự hoặc trách nhiệm hành chính. Nếu bạn đọc muốn tìm hiểu thêm về các hình thức xử phạt của các hành vi vi phạm pháp luật khác, hãy liên hệ ngay qua số HOTLINE: 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hình sự và kịp thời. Xin cảm ơn.