Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái được gọi là gì
Trang chủ Đề thi & kiểm tra Lớp 9 Sinh học Đề thi giữa HK2 môn Sinh Học 9 năm 2021 Trường THCS Võ Minh Đức Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối... Show
Sinh học - Lớp 9Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 63 Ôn tập phần sinh vật và môi trườngTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 1 Menđen và Di truyền họcTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 2 Lai một cặp tính trạngTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 3 Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 4 Lai hai cặp tính trạngTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 5 Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo)Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 7 Bài tập chương ITrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 8 Nhiễm sắc thểTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 9 Nguyên phânTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 10 Giảm phânTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 11 Phát sinh giao tử và thụ tinhTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 12 Cơ chế xác định giới tínhTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 13 Di truyền liên kếtTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 15 ADNTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 16 ADN và bản chất của genTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 17 Mối quan hệ giữa gen và ARNTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 19 Mối quan hệ giữa gen và tính trạngTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 21 Đột biến genTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 18 PrôtêinTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 22 Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thểTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 35 Ưu thế laiTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 23 Đột biến số lượng nhiễm sắc thểTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 36 Các phương pháp chọn lọcTrắc nghiệm Sinh học 9 Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 25 Thường biếnCâu hỏi :Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định được gọi là gì?A. Giới hạn sinh học. B. Giới hạn sinh thái C. Giới hạn sinh giới. D. Giới hạn sinh vật. * Đáp ánB * Hướng dẫn giảiGiới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định được gọi là giới i hạn sinh thái. Đáp án B Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây ! Đề thi giữa HK2 môn Sinh Học 9 năm 2021 Trường THCS Võ Minh ĐứcSố câu hỏi: 30 Lớp 9Sinh họcSinh học - Lớp 9Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đồ thị chung về giới hạn sinh thái của sinh vật. Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển.[1][2][3] Ví dụ: Cá rô phi ở Việt Nam chỉ có thể sống trong phạm vi nhiệt độ từ 5,6 °C là thấp nhất, đến nhiệt độ cao nhất là 42 °C.[4][5] Ở ví dụ này, người ta nói: giới hạn sinh thái về nhiệt độ của loài cá này là 5,6 °C đến 42 °C. Người ta còn nói: loài cá này có giới hạn chịu đựng về nhiệt độ là 5,6 °C đến 42 °C. Hình bên thể hiện tổng quát sự biến thiên về nhiệt độ môi trường tăng dần theo chiều từ trái sang phải của trục hoành (OY), còn mức độ thuận lợi cho sự sinh tồn và phát triển của sinh vật được biểu diễn ở trục tung (OX). Nếu nhiệt độ thấp dưới giá trị 1 làm sinh vật chết thì 1 gọi là "điểm gây chết" dưới; nếu nhiệt độ cao hơn giá trị 3 cũng làm sinh vật chết thì 5 gọi là "điểm gây chết" trên. Khoảng từ 1 - 5 gọi là giới hạn chịu đựng hay giới hạn sinh thái của sinh vật đó. Nếu nhiệt độ ở giá trị 5 là phù hợp nhất cho sinh vật, thì nó sống thuận lợi nhất nên gọi là "điểm cực thuận". Còn nhiệt độ trong khoảng 1-2 và 4-5 gọi là "khoảng chống chịu".[3] Các nhân tố sinh thái khác (như nồng độ CO2, cường độ sáng,...) cũng tương tự. Từ nguyên, nội hàm & ngoại diện[sửa | sửa mã nguồn]
Yếu tố giới hạn trong sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]Các yếu tố giới hạn trong hệ sinh thái: 1 = Loài chủ chốt. 2 = Vật săn mồi. 3 = Nguồn năng lượng. 4 = Khoảng trống ở sinh cảng. 5 = Nguồn thức ăn.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]
|