Giải bài tập trắc nghiệm toán lớp 4
Trắc nghiệm Toán 4 Bài 11: (có đáp án) nhân với 10, 100, 1000, … chia cho 10, 100, 1000, … Show 1 bộ đề Vào thi!
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Toán lớp 4 Bài 12: Giây, thế kỉ có đáp án, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao. Hy vọng với tài liệu trắc nghiệm Toán lớp 4 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Toán 4.
Bài 12: Giây, thế kỉ Câu 1: Từ năm 701 đến năm 800 là thế kỉ nào? A. Thế kỷ V B. Thế kỷ VII C. Thế kỷ VI D. Thế kỷ VIII Lời giải: - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I). - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II). - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III). … - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX). - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI). Vậy từ năm 701 đến năm 800 là thế kỉ tám (thế kỉ VIII). Câu 2: Điền số thích hợp vào ô trống:
Lời giải: 1 thế kỉ =100 năm. Do đó, thế kỉ =100 năm : 4 = 25 : 4 = 25 năm. Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 25. Câu 3: Thế kỉ thứ hai được viết bằng chữ số La Mã là: A. VII B. II C. V D. XII Lời giải: Thế kỉ thứ hai được viết bằng chữ số la mã là: II. Câu 5: 1 giờ = 60 phút. Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Lời giải: Ta có: 1 giờ =60 phút. Vậy khẳng định đã cho là đúng. Câu 6: Điền số thích hợp vào ô trống:
Lời giải: Ta có cách xác định các thế kỉ: - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I). - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II). - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III). … - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX). - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI). Đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là 1901; 2000. Câu 7: Điền số thích hợp vào ô trống: 1 thế kỷ = năm Lời giải: 1 thế kỉ = 100 năm Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 100. Câu 4: Điền số thích hợp vào ô trống:
Lời giải: Ta có 1 phút = 60 giây nên 2 phút = 60 giây × 2 = 120 giây. Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 120. Câu 8: 3 phút 3 giây = … giây. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: A. 33 B. 103 C. 183 D. 303 Lời giải: Ta có 1 phút =60 giây nên 3 phút =180 giây. Do đó 3 phút 3 giây = 180 giây + 3 giây =183 giây. Vậy 3 phút 3 giây = 183 giây. Câu 9: Điền số thích hợp vào ô trống:
Lời giải: Ta có: 1 ngày = 24 giờ. Nên ngày = 24 giờ : 2= 12 : 2 = 12 giờ. Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 12. Câu 10: Bảng sau ghi tên vận động viên và thời gian bơi trên cùng một đường bơi của mỗi người: Hãy nhìn vào bảng trên và cho biết bạn nào bơi nhanh nhất? A. Lan B. Đào C. Huệ D. Cúc Lời giải: Ta có: 1 phút = 60 giây. Do đó phút = 60 giây : 3 = 20 : 3 = 20 giây; phút = 60 giây : 4 = 15 : 4 = 15 giây . Ta có: 15 giây <16 giây <18 giây <20 giây. Người bơi nhanh nhất chính là người bơi hết ít thời gian nhất. Do đó người bơi nhanh nhất là Đào. Câu 11: Đồng hồ sau đây chỉ mấy giờ?
A. 5 giờ kém 15 phút B. 5 giờ 45 phút C. 9 giờ kém 20 phút D. 9 giờ 5 phút Lời giải: Đồng trên có kim ngắn chỉ vào giữa số 4 và số 5, kim dài chỉ vào số 9. Nên đồng hồ chỉ 4 giờ 45 phút hay 5 giờ kém 15 phút. Vậy ta chọn đáp án: 5 giờ kém 15 phút. Câu 12: Chiến thắng Điện Biên Phủ vào ngày 7 tháng 5 năm 1954. Vậy chiến thắng Điện Biên Phủ vào thế kỉ: A. XX B. XXI C. XIX D. XV Lời giải: Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX). Do đó năm 1954 thuộc thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX). Vậy chiến thắng Điện Biên Phủ vào thế kỉ XX. Câu 13: Điền số thích hợp vào ô trống: Thế kỷ XX có năm 2000 là năm nhuận. Lời giải: Thế kỉ XXI bắt đầu từ năm 2001 đến năm 2100. Mà 1 thế kỉ = 100 năm, cứ 4 năm thì lại có 1 năm nhuận. Năm 2000 của thế kỉ XX là năm nhuận nên dãy các năm nhuận của thế kỉ XXI là: 2004;2008;2012;...;2096;2100 Do đó trong thế kỉ XXI có số năm nhuận là: (2100−2004):4+1=25 (năm) Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 25. Câu 14: Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 đánh tan quân Mông Nguyên lần thứ ba thuộc thế kỉ nào? Tính đến nay đã được bao nhiêu năm? A. Thế kỷ XVI; 730 năm B. Thế kỷ XII; 630 năm C. Thế kỷ XIII; 730 năm D. Thế kỷ VIII; 630 năm Lời giải: Từ năm 1201 đến năm 1300 là thế kỉ mười ba (thế kỉ XIII). Do đó năm 1288 thuộc thế kỉ mười ba (thế kỉ XIII). Tính đến nay (năm 2019) đã được số năm là: 2019−1288=731 (năm) Vậy chiến thắng Bạch Đằng lần thứ ba vào thế kỉ XIII, tính đến nay đã được 731 năm.
Bộ bản mềm 210 câu hỏi trắc nghiệm toán lớp 4 được biên soạn có hệ thống. Có đáp án tham khảo đầy đủ ở phần cuối.
Quý thầy cô giáo có thể tải về dựa theo đối tượng học sinh của mình. Để sửa đổi cho phù hợp. Ngoài ra với phương pháp dạy học tích cực. thầy cô có thể đưa những ví dụ trực quan hơn vào câu hỏi trắc nghiệm. Qua đó kích thích sự sáng tạo của học sinh lớp 4 qua những câu hỏi trắc nghiệm toán. Tải thêm tài liệu tiểu học Kiến thức trọng tâm của Toán lớp 4Sau khi học xong chương trình Toán lớp 1, 2, 3 các bé được học tiếp lên Toán lớp 4. Trong chương trình Toán lớp 4, các bé được học các kiến thức nâng cao hơn. Và sau đây tôi sẽ tổng quan qua chương trình Toán lớp 4:
Có thể bạn quan tâm: Đề thi Khoa học lớp 4 học kì 1 có đáp án Sau khi kết thúc chương trình, các bé sẽ phải làm đề thi học kì Toán lớp 4 để đánh giá năng lực. Với xu hướng hiện nay, đa số các đề thi được ra với dạng trắc nghiệm. Với bộ 210 câu hỏi trắc nghiệm toán lớp 4, được tổng hợp những câu hỏi trọng tâm nhất trong chương trình Toán lớp 4 sẽ bổ trợ cho các bé trong quá trình ôn tập rất nhiều. Sơ lược nội dung 210 câu hỏi trắc nghiệm toán lớp 4Phương pháp học tập hiệu quảTrước khi thi, các bạn nên làm nhiều bài tập ôn luyện. Với bộ 210 câu hỏi trắc nghiệm toán lớp 4 sẽ giúp các bé tổng hợp lại toàn bộ kiến thức. Để ôn tập hiệu quả, các bạn nên nắm vững kiến thức trước khi làm bài tập. Ngoài ra, các bé tổng hợp các kiến thức quan trọng ra một quyển sổ riêng. Điều đó sẽ giúp các bé nhớ kiến thức lâu hơn. Và khi muốn tìm lại, các bé có thể tìm kiếm dễ dàng trong quyển sổ riêng. Sưu tầm: Thu Hoài Tải tài liệu miễn phí ở đây |