Este đơn chức có công thức chung là

Đáp án D

Trong nhóm –COO– có một liên kết π nên đề bài đang muốn nói tới este no, đơn chức, mạch hở.

Sai lầm thường gặp: Hiểu sai đề bài thành este đơn chức, mạch hở, có một liên kết đôi C=C trong phần tử.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu hỏi: Công thức tổng quát của este

Trả lời

1. Công thức tổng quát của Este đơn chức:

- Este no đơn chức mạch hở: CnH2n+1COOCmH2m+1 hay CxH2xO2 ( n≥0, m≥1, x≥2).

- Este đơn chức, mạch hở ,có một nối đôi C=C (CmH2m – 2O2 )

- Este tạo bởi axit no, đơn chức, mạch hở và ancol thơm đơn chức (1 vòng benzen) : CnH2n–8O2 (với n ≥ 8, nguyên)

- Este đơn chức: CxHyO2, y chẵn hay RCOOR’ ( R’ khác H )

2. Công thức tổng quát của Este đa chức:

- Tạo bởi axit đơn chức và ancol đa chức có dạng: (RCOO)mR’ (nếu gốc R’ là gốc glixerol thì este có dạng lipit (RCOO)3C3H5 với R là gốc axit béo).

- Tạo bởi axit đa chức và rượu đơn chức có dạng:
R(COOR’)n (n ≥ 2; R ≥ 0).

- Tạo bởi axit đa chức R(COOH)n và rượu đa chức R’(OH) có dạng Rm(COO)nmR’n.
Nếu m = n thì tạo este vòng có dạng R(COO)nR’

Bạn đọc hãy cùng với Top lời giải tìm hiểu thêm về Este qua bài viết dưới đây nhé!

1. Este là gì?

Trong hóa học,estelà mộthợp chất hóa họcđược sinh ra từ một acid (hữu cơ hoặc vô cơ), trong đó, ít nhất một nhóm LIPOH (hydroxyl) được thay bằng nhóm alkyl (kiềm).Thông thường, este được cấu tạo từacid carboxylicvàalcohol. Glyceride, esteacid béocủaglycerol, là loại este rất quan trọng trong sinh học. Glyceride cũng là một loạilipidphổ biến và có mặt trong chất béo động vật vàdầu thực vật. Este có trọng lượng phân tử thấp và thường được sử dụng làmnước hoa. Ngoài ra, este cũng được tìm thấy trong các loạitinh dầuvàpheromone. Phosphoester tạo nên mạch khung của phân tửDNA. Các estenitrat, chẳng hạn nhưnitroglycerin, là thành phần của thuốc nổ.Polyesterlại là nhữngchất dẻoquan trọng; trong polyester, các đơn phân được liên kết bởi các gốc este. Este thường có mùi thơm và được coi làdung môitốt cho rất nhiều các chất dẻo,chất hóa dẻo,nhựa câyvàsơn màiĐây cũng đồng thời là một trong chất bôi trơn tổng hợp lớn nhất trên thị trường.

2. Phân loại

Có bốn loại este:

- Este của acid đơn chức và alcohol đơn chức.

- Este của acid đa chức và alcohol đơn chức. Loại này lại có thể chia thành các nhóm là este trung hòa và este axit.

- Este của acid đơn chức và alcohol đa chức.

- Este của acid đa chức và alcohol đa chức (ít gặp).

3. Tính chất vật lý

Trạng thái

Đa số ở trạng thái lỏng, những este có khối lượng phân tử lớn thì sẽ ở trạng thái rắn (mỡ động vật, sáp ong,…). Thường este sẽ hóa lỏng ở nhiệt độ cao và ở trạng thái rắn nếu nhiệt độ hơi thấp một chút.

Nhiệt độ sôi

Este có nhiệt độ sôi khá thấp, dễ bay hơi. Người ta giải thích điều này dựa vào không có liên kết hidro giữa các phân tử.

Tính tan

Không có liên kết hidro giữa các phân tử với nước. Do đó este ít tan hoặc không tan trong nước.

Mùi thơm

Kiến thức mùi thơm thường được lồng ghép vào các câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết. Thường mỗi este sẽ có mùi đặc trưng như sau: (Đề thi chỉ hỏi các mùi thơm này thôi, nắm vững các phần mùi thơm trong đây là được)

  • Amyl axetat cómùidầu chuối.
  • Amyl fomat cómùimận.
  • Etyl fomat cómùicủa 7749 loại quả khác nhau.
  • Metyl salicylat cómùidầu gió.
  • Isoamyl axetat cómùichuối chín.
  • Etyl Isovalerat cómùitáo.
  • Etyl butirat và Etyl propionat cómùidứa.
  • Geranyl axetat cómùihoa hồng.

4. Tính chất hoá học

4.1 Phản ứng ở nhóm chức

a) Phản ứng thủy phân

  • Thủy phân trong môi trường axit:

R-COO-R’ + H-OH(H2SO4, t°)⇔ R-COOH + R’OH

  • Thủy phân trong môi trường kiềm (phản ứng xà phòng hóa):

R-COO-R’ + NaOH (H2O, t°) → R-COO-Na + R’-OH

b) Phản ứng khử

– Este bị khử bởi LiAlH4(liti nhôm hidrua). Khi đó nhóm R-CO- trở thành ancol bậc I:

R-COO-R’ (LiAlH4, t°)→ R-CH2-OH + R’-OH

4.2 Phản ứng ở gốc hidrocacbon

a) Phản ứng cộng vào gốc hidrocacbon không no

– Gốc hidrocacbon của este có phản ứng cộng với phi kim như H2, Cl2, Br2,… tương tự như hidrocacbon không no.

CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOCH3+ H2(Ni, t°) → CH3[CH2]16COOCH3

b) Phản ứng trùng hợp

– Một số este đơn giản có liên kết C=C tham gia phản ứng trùng hợp giống anken.

5. Công thức tổng quát của Este

– Một số công thức tổng quát của este đơn chức:

Este no đơn chức mạch hở: CnH2n+1COOCmH2m+1 hay CxH2xO2 ( n≥0, m≥1, x≥2).

Ví dụ: CH3COOCH3, HCOOC2H5…

Este đơn chức, mạch hở ,có một nối đôi C=C (CmH2m – 2O2 )

Ví dụ: (vd: CH2=CH-CH2-COO-CH3, : CH3-COO-CH=CH2)…

+ Este tạo bởi axit no, đơn chức, mạch hở và ancol thơm đơn chức (1 vòng benzen) : CnH2n–8O2 (với n ≥ 8, nguyên)
Ví dụ: HCOOCH2C6H5

Este đơn chức: CxHyO2, y chẵn hay RCOOR’ ( R’ khác H )

– Một số công thức tổng quát của este đa chức :

+ Tạo bởi axit đơn chức và ancol đa chức có dạng: (RCOO)mR’ (nếu gốc R’ là gốc glixerol thì este có dạng lipit (RCOO)3C3H5 với R là gốc axit béo)
Ví dụ: (HCOO)3C3H5…

+ Tạo bởi axit đa chức và rượu đơn chức có dạng:
R(COOR’)n (n ≥ 2; R ≥ 0).

Ví dụ:

+) Tạo bởi axit đa chức R(COOH)n và rượu đa chức R’(OH) có dạng Rm(COO)nmR’n.
Nếu m = n thì tạo este vòng có dạng R(COO)nR’.

6. Bài tập vận dụng

Câu 1.Công thức tổng quát của este đơn chức mạch hở là:

A. Rb(COO)abR’a.

B. RCOOR'

C. CnH2nO2.

D. CnH2n-2O2

Đáp án B

Câu 2.Công thức tổng quát của este tạo bởi axit đơn chức no mạch hở và ancol đơn chức no mạch hở có dạng.

A. CnH2nO2(n ≥ 2)

B. CnH2nO2(n ≥ 3)

C. CnH2n+2O2(n ≥ 2)

D. CnH2n-2O2(n ≥ 4)

Đáp án A

Este tạo bởi axit đơn chức no mạch hở và ancol đơn chức no mạch hở là este no, đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là: CnH2nO2(n ≥ 2)

Câu 3.Công thức tổng quát của este no hai chức mạch hở là

A. CnH2n–2O4

B. CnH2nO2

C. CnH2n-2O2

D. CnH2n+2O2

Đáp án A

Trong phân của của este no 2 chức mạch hở có tổng cộng 2 liên kết π (tương tự ankin) và 4 nguyên tử oxi.

⇒ Công thức tổng quát của este này là CnH2n–2O4

Câu 4.Công thức tổng quát của este tạo bởi một axit cacboxylic và một ancol là

A. RCOOR’.

B. Rb(COO)abR’a.

C. CnH2n-2O2.

D. CnH2nOz

Đáp án B

Dưới đây là bài viết tổng hợp lý thuyết este và các bài tập vận dụng mà Kiến Guru muốn chia sẻ tới bạn đọc. Bài viết gồm 2 phần chính : phần lý thuyết và bài tập. Lý thuyết được Kiến tổng hợp đầy đủ và chi tiết từ cấu tao, phân loại cho tới danh pháp hay tính chất vật lý. Phần bài tập là các bài tập cơ bản giúp bạn đọc hiểu sâu hơn về este. Mời các bạn đọc cùng tham khảo bài viết:

I.Tổng hợp lý thuyết este lipit

1.Cấu tạo, phân loại este 

a. Cấu tạo

    Khi ta thay nhóm –OH ở trong nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm –OR thì sẽ được este.

    Este đơn giản có công thức cấu tạo như sau:

     

Este đơn chức có công thức chung là

    Este là dẫn xuất của axit cacboxylic. Một vài dẫn xuất khác của axit cacboxylic có công thức cấu tạo như sau:

Este đơn chức có công thức chung là

b. Phân loại:

Este no, đơn chức:

    Công thức phân tử: CmH2mO2 hay CnH2n + 1COOCn’H2n’ + 1

    Với m ≥ 2; m = n + n’ + 1; n ≥ 0, n’ ≥ 1.

 Este không no, đơn chức:

   

Este đơn chức có công thức chung là

   Este đa chức

        + Tạo bởi axit đơn chức và rượu đa chức có dạng: (RCOO)mR’ (nếu gốc R’ là gốc glixerol thì este có dạng lipit (RCOO)3C3H5 với R là gốc axit béo).

        + Tạo bởi axit đa chức và rượu đơn chức có dạng:

    R(COOR’)n (n ≥ 2; R ≥ 0).

        +) Tạo bởi axit đa chức R(COOH)n và rượu đa chức R’(OH) có dạng Rm(COO)nmR’n.

    Nếu m = n thì tạo este vòng có dạng R(COO)nR’.

2. Danh pháp

    Tên este = Tên của gốc hiđrocacbon R’ + tên của anion gốc axit (đuôi at)

    – Tên 1 số gốc axit thường gặp:

    HCOOH: Axit Fomic ⇒ HCOO-: Fomat

    CH3COOH: Axit Axetic ⇒ CH3COO-: Axetat

    CH2=CHCOOH: Axit Acrylic ⇒ CH2=CHCOO-: Acrylat

    C6H5COOH: Axit Benzoic ⇒ C6H5COO-: Benzoat

    – Tên gốc R’:

    CH3–: metyl; C2H5–: etyl; CH2=CH–: Vinyl

    Ví dụ

Este đơn chức có công thức chung là

a. Với ancol đơn chức R’OH:

    Tên este = tên của gốc hidrocacbon R’+ tên của gốc axit (đổi đuôi ic thành at)

    Ví dụ:

    CH3COOC2H5: etyl axetat

    CH2=CH-COO-CH3: metyl acrylat

b. Với ancol đa chức:

    Tên este = tên của ancol + tên của gốc axit

    Ví dụ: (CH3COO)2C2H4: etylenglicol điaxetat

c. Với axit đa chức

    Gọi theo tên riêng của từng este.

    Ví dụ:  C3H5(COOC17H35)3: tristearin (C17H35COOH: axit stearic)

3. Khái niệm, phân loại của Lipit

a. Khái niệm

    Lipit là các hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống và không hòa tan trong nước nhưng chúng  tan trong các dung môi hữu cơ không có khả năng phân cực như: ete, cloroform, xăng dầu.

b. Phân loại

Este đơn chức có công thức chung là

c.Cấu tạo

    – Lipit là este của glixerol cùng với các axit béo thì sẽ hay gọi là glixerit.

   

Este đơn chức có công thức chung là

    Hoặc C3H5(OCOR)3 (khi R1 ≡ R2 ≡ R3)

    – Các axit béo trong thành phần chất béo, thường:

        +) Có mạch cacbon không nhánh.

        +) Tổng số nguyên tử cacbon là số chẵn (16,18,…).

    – Chất béo chứa các gốc axit béo no (mỡ động vật) thường ở dạng rắn, còn chất béo chứa các gốc axit không no (dầu thực vật) ở dạng lỏng.

    – Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước, nhưng tan được trong các dung môi hữu cơ như benzen, rượu,…

    – Chất béo động vật

    – Chất béo thực vật

   –  Một số chất béo thường gặp:

Este đơn chức có công thức chung là

II.Bài tập vận dụng lý thuyết este

1. Phương pháp giải bài tập este

Bài 1: Dãy nào sau đây được xếp đúng theo trật tự nhiệt độ sôi của các chất tăng dần?

Este đơn chức có công thức chung là

Hướng dẫn:

    Để so sánh nhiệt độ sôi của các hợp chất hữu cơ thì:

    – Trước hết phải so sánh những hợp chất có khả năng tạo liên kết hidro (liên kết hidro liên phân tử) và độ bền của các liên kết này.

    – Những hợp chất không tạo được liên kết hidro thì phải so sánh phân tử khối của chúng.

Bài 2: Cho glixerol (glixerin) tác dụng với hỗn hợp hai axit béo C17H35COOH và C15H31COOH thì số loại trieste được tạo ra tối đa là:

A. 6                       B. 3                           C. 5                           D. 8

Hướng dẫn:

    Vì có 2 loại glixerit đơn giản và 4 loại phức tạo gồm glixerit có hai gốc axit R1 và 1 gốc axit R2; loại gồm hai gốc axit R2 và một gốc axit R1 (trong mỗi loại này gồm hai loại khác nhau là hai gốc axit giống nhau ở kế cận nhau và hai gốc axit giống nhau không kế cận nhau).

   Đáp án A

Bài 3: Câu nào sau đây sai?

A. Chất béo ở điều kiện thường là chất rắn

B. Chất béo nhẹ hơn nước.

C. Chất béo không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ

D. Chất béo có nhiều trong tự nhiên.

Hướng dẫn:

 Chất béo ở điều kiện thường , có thể là chất rắn (tristearin) hoặc chất lỏng (triolein)

 Đáp án: A

2. Bài tập vận dụng hóa 12 este

Câu 1: Hợp chất este là

A. CH3CH2Cl.                  B. HCOOC6H5.

C. CH3CH2NO3.               D. C2H5COOH.

Hướng dẫn:

Nhóm chức của este là – COOR (R là gốc hiđrocacbon ) → HCOOC6H5 là este

 Đáp án B

Câu 2: Chất không phải là este là

A. HCOOCH=CH2.              B. HCOOCH3.

C. CH3COOH.                      D. CH3COOCH3.

Hướng dẫn:

Nhóm chức của este là –COOR (R là gốc hiđrocacbon) → HCOOCH = CH2, HCOOCH3, CH3COOCH3 đều là este → Loại đáp án A, B, D

→ CH3COOH không là este

 Đáp án C

Câu 4: Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là

A. CnH2nO (n ≥ 1).              B. CnH2nO2(n ≥ 1).

C. CnH2nO2(n ≥ 2).              D. CnH2nO3(n ≥ 2).

Hướng dẫn:

Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là CnH2nO2 (n ≥ 2)

 Đáp án C

Trên đâu là toàn bộ lý thuyết este cũng như các bài tập vận dụng lý thuyết. Mong rằng bài viết sẽ giúp ích ít nhiều cho bạn đọc hiểu chi tiết, đầy đủ hơn cũng như giúp ích trong việc giải nhanh các bài tập về este. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm nhiều bài viết khác trên trang của Kiến Guru. Chúc các bạn học tập thật tốt.