Đọc hiểu bài Tiếng cười la liều thuốc bổ

Mời các em học sinh cùng phụ huynh tham khảo ngay nội dung soạn bài Tiếng cười là liều thuốc bổ chương trình Tiếng Việt lớp 4 được trình bày đầy đủ, dễ hiểu dưới đây.

Soạn Tập đọc: Tiếng cười là liều thuốc bổ lớp 4

Nội dung chính

Bài báo có nội dung về công dụng của tiếng cười. Con người cười rất nhiều, và điều đó vô cùng tốt. Nụ cười khiến con người có cảm giác thoải mái, thậm chí là một biện pháp điều trị bệnh.

Câu 1 trang 154 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2

 Phân tích cấu tạo của bài báo trên. Nêu ý chính của từng đoạn văn.

Trả lời:

Bài báo chia làm 3 đoạn:

- Đoạn 1: Sự khác biệt giữa con người với các loài động vật khác là tiếng cười - một đặc điểm quan trọng để phân biệt.

- Đoạn 2: Tiếng cười là liều thuốc bổ.

- Đoạn 3: Người nào có tính hài hước sẽ sống lâu hơn.

Câu 2 trang 154 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2

 Vì sao tiếng cười là liều thuốc bổ?

Trả lời:

Vì khi cười tốc độ thở của con người tăng lên đến 100 km một giờ, các cơ mặt thư giãn, não tiết ra một chất làm con người có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn.

Câu 3 trang 154 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2

 Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì?

Trả lời:

Để rút ngắn thời gian điều trị bệnh nhân, tiết kiệm tiền cho Nhà nước.

Câu 4 trang 154 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2

 Em rút ra được điều gì qua bài này? Hãy chọn ý đúng.

Trả lời:

Em chọn ý [b]: cần biết sống một cách vui vẻ

CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải bài Tập đọc: Tiếng cười là liều thuốc bổ lớp 4, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.

Đánh giá bài viết

Tiếng cười là liều thuốc bổ

           Một nhà văn đã từng nói: "Con người là động vật duy nhất biết cười."

          Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần cười kéo dài 6 giây. Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.

            Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô- mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Ngược lại, khi người ta ở trong trạng thái nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.

             Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân. Mục đích của việc này là làm rút ngắn thời gian chữa bệnh và tiết kiệm tiền cho nhà nước.

             Bởi vậy, có thể nói: ai có tính hài hước, người đó chắc chắn sẽ sống lâu hơn.

Theo báo GIÁO DỤC VÀ THỜI ĐẠI

Chú thích:

- Thống kê: thu thập số liệu về một hiện tượng, sự việc hay tình hình nào đó.

- Thư giãn: [cơ bắp] ở trạng thái thả lỏng, tạo nên cảm giác thoải mái.

- Sảng khoái: khoan khoái, dễ chịu.

- Điều trị: chữa bệnh.

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 tập 2

 là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng việt 4 tập 2 trang 154 có đáp án chi tiết được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập Đọc hiểu trả lời câu hỏi môn Tiếng Việt lớp 4. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Nội dung chính

Bài báo có nội dung về công dụng của tiếng cười. Con người cười rất nhiều, và điều đó vô cùng tốt. Nụ cười khiến con người có cảm giác thoải mái, thậm chí là một biện pháp điều trị bệnh.

Câu 1 [trang 154 sgk Tiếng Việt 4]: Phân tích cấu tạo của bài báo trên. Nêu ý chính của từng đoạn văn.

Trả lời:

Bài báo chia làm 3 đoạn:

- Đoạn 1: Sự khác biệt giữa con người với các loài động vật khác là tiếng cười - một đặc điểm quan trọng để phân biệt.

- Đoạn 2: Tiếng cười là liều thuốc bổ.

- Đoạn 3: Người nào có tính hài hước sẽ sống lâu hơn.

Câu 2 [trang 154 sgk Tiếng Việt 4]: Vì sao tiếng cười là liều thuốc bổ?

Trả lời:

Vì khi cười tốc độ thở của con người tăng lên đến 100 km một giờ, các cơ mặt thư giãn, não tiết ra một chất làm con người có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn.

Câu 3 [trang 154 sgk Tiếng Việt 4]: Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì?

Trả lời:

Để rút ngắn thời gian điều trị bệnh nhân, tiết kiệm tiền cho Nhà nước.

Câu 4 [trang 154 sgk Tiếng Việt 4]: Em rút ra được điều gì qua bài này? Hãy chọn ý đúng.

Trả lời:

a. Cần phải cười thật nhiều

b: Cần biết sống một cách vui vẻ.

c. Nên cười đùa thoải mái trong bệnh viện

Em chọn ý [b]: cần biết sống một cách vui vẻ.

>> Bài tiếp theo: Chính tả lớp 4 [Nghe - viết]: Nói ngược

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 2 lớp 4, các môn theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Nguyễn Đức LươngLớp 4/Trường TH Võ Thị SáuBÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ IIMôn: Tiếng Việt- Lớp 4Thời gian: 60 phút [KKPĐ]Năm học: 2012-2013ĐiểmA.BÀI KIỂM TRA ĐỌC: [10 điểm] I. Đọc thành tiếng: [5 điểm]II. Đọc hiểu - Luyện từ và câu: [ 5 điểm]Dựa vào nội dung bài tập đọc “ Tiếng cười là liều thuốc bổ ” SGK Tiếng Việt4 - tập 2, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước những ý đúng:Câu 1: Động vật duy nhất biết cười là: a. Khỉ b. Báo c. Bò d. Con ngườiCâu 2: Vì sao tiếng cười là liều thuốc bổ? a. Vì khi cười, cơ thư mặt thư giản làm cho con người khỏe khoắn. b. Vì khi cười, não tiết ra chất làm cho con người sảng khoái. c. Vì khi cười, cơ thư mặt thư giản, não tiết ra chất làm cho con người sảng khoái. Câu 3: Người ta tìm cách để tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì?a. Để bệnh nhân bớt đau. b. Để đem lại niềm lạc quan yêu đời cho bệnh nhân. c. Rút ngắn thời gian điều trị và tiết kiệm tiền cho nhà nước.Câu 4: Qua bài học này, em rút ra được điều gì? a. Trong cuộc sống, chúng ta có thể cười ở mọi nơi, mọi lúc để phát triển thể chất. b. Cần phải biết sống vui vẻ, cởi mở với mọi người xung quanh. c. Chúng ta có thể cười thỏa mái trong lớp học.Câu 5: Trạng ngữ trong câu: “Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân” trả lời cho câu hỏi: a. Khi nào? ; b. Ở đâu? ; c. Để làm gì?Câu 6: Câu văn: “Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.” thuộc loại câu gì? a. Câu kể b. Câu cảm c. Câu khiếnCâu 7: Trạng ngữ trong câu: “Vì Tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng” là trạng ngữ: a. Chỉ nơi chốn b. chỉ nguyên nhân c. Chỉ mục đíchCâu 8: Các nhóm từ nào dưới đây gồm các từ chỉ cảm giác? a Vui mừng, vui sướng, vui lòng, vui chơi b. Vui thích, góp vui, vui sướng, vui lòng c. Vui thích, vui mừng, vui sướng, vui lòng B. KIỂM TRA VIẾT: [10 điểm]I. CHÍNH TẢ “nghe-viết”: [5điểm] Bài viết: Vương quốc vắng nụ cười GV đọc cho học sinh viết từ: “Ngày xửa … những mái nhà”; SGK Tiếng việt 4 tập 2 trang 132II. TẬP LÀM VĂN: [5điểm] Tả con vật em yêu thích nhất.

Giải câu 1, 2, 3, 4 Tiếng cười là liều thuốc bổ trang 153 SGK Tiếng Việt tập 2. Câu 2. Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ?

Bài đọc

Tiếng cười là liều thuốc bổ

           Một nhà văn đã từng nói: "Con người là động vật duy nhất biết cười."

          Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần cười kéo dài 6 giây. Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.

            Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô- mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Ngược lại, khi người ta ở trong trạng thái nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.

             Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân. Mục đích của việc này là làm rút ngắn thời gian chữa bệnh và tiết kiệm tiền cho nhà nước.

             Bởi vậy, có thể nói: ai có tính hài hước, người đó chắc chắn sẽ sống lâu hơn.

Theo báo GIÁO DỤC VÀ THỜI ĐẠI

Chú thích:

- Thống kê: thu thập số liệu về một hiện tượng, sự việc hay tình hình nào đó.

- Thư giãn: [cơ bắp] ở trạng thái thả lỏng, tạo nên cảm giác thoải mái.

- Sảng khoái: khoan khoái, dễ chịu.

- Điều trị: chữa bệnh.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề