Định lượng scc là gì
Ung thư biểu mô tế bào vảy là một loại ung thư tế bào da khá phổ biến hiện nay. Nếu không được chẩn đoán sớm bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Để chẩn đoán bệnh lý này hiện nay có một dấu ấn sinh học tương đối đặc hiệu là SCC. Vậy xét nghiệm SCC là gì và có vai trò gì đối với ung thư biểu mô tế bào vảy? Ung thư biểu mô tế bào vảy là một bệnh lý ác tính khởi phát từ các tế bào vảy. Đây là một trong những tế bào da cấu tạo nên lớp biểu mô bao phủ toàn bộ bề mặt cơ thể, do đó ung thư biểu mô tế bào vảy là một dạng ung thư liên quan đến da. Tuy nhiên, tế bào vảy còn được xem như một thành phần trong các tế bào niêm mạc bề mặt của nhiều cơ quan khác như phổi, ống tiêu hóa, bàng quang, âm đạo, cổ tử cung, tuyến tiền liệt... Do đó, ung thư biểu mô tế bào vảy cũng có thể xuất hiện ở các cơ quan tương tự. Lớp tế bào vảy có nhiệm vụ bảo vệ bề mặt da hoặc lót ở mặt trong các cơ quan bên trong cơ thể. Đặc điểm đặc trưng của loại tế bào này là khả năng tái tạo nhanh do đó chúng thường xuyên bong ra để thay thế bằng các tế bào da và tế bào niêm mạc mới. Nguyên nhân dẫn đến ung thư biểu mô tế bào vảy thường liên quan đến đột biến gen và DNA. Một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến đột biến: Thường xuyên tiếp xúc tia cực tím có thể dẫn đến ung thư biểu mô tế bào vảy
Ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong số các loại ung thư liên quan đến da, bệnh lý này có khả năng xâm lấn và di căn đến nhiều cơ quan khác nhau. Do đó, đây là một loại ung thư nguy hiểm và có thể gây nhiều biến chứng nặng nề cho người bệnh nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Hiện nay, với sự tiến bộ của Y học, một xét nghiệm giúp tăng khả năng chẩn đoán bệnh lý này chính là xét nghiệm SCC. SCC là kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma antigen), bản chất là glycoprotein với khối lượng phân tử khoảng 45 kDa. SCC được sản xuất bởi các tế bào vảy và thuộc nhóm chất ức chế serine/cysteine protease. Bệnh nhân bị mảng đỏ, đau rát và kèm theo tróc vảy da toàn thân có thể là dấu hiệu của ung thư biểu mô tế bào vảy Thời gian bán hủy của kháng nguyên SCC trong máu là khoảng 2.2 giờ. Bình thường, giá trị của xét nghiệm SCC là dưới 2ng/mL Khi nồng độ SCC tăng gợi ý một bệnh lý bất thường liên quan đến tế bào vảy. Xét nghiệm SCC được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ ung thư biểu mô tế bào vảy sau đây:
Tuy nhiên, các dấu hiệu trên thường không đặc hiệu, diễn tiến chậm nên tạo tâm lý chủ quan cho người bệnh. Do đó, để đảm bảo cho sức khỏe thì khi gặp các dấu hiệu trên người bệnh nên đến gặp bác sĩ để có được chẩn đoán chính xác nhất. Xét nghiệm SCC tăng cao giúp chẩn đoán các ung thư biểu mô tế bào vảy ở các cơ quan khác nhau như:
Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy ở phổi có hiện tượng tăng nồng độ SCC Tuy nhiên, thực tế vẫn có những trường hợp không phải ung thư biểu mô tế bào vảy nhưng giá trị của xét nghiệm SCC vẫn tăng, nhưng thường tăng nhẹ dưới 3ng/mL. Các trường hợp đó bao gồm:
Người bệnh hoàn toàn có thể phòng tránh ung thư biểu mô tế bào vảy bằng các cách sau đây:
Thường xuyên sử dụng kem chống nắng giúp phòng tránh ung thư biểu mô tế bào vảy Xét nghiệm SCC tăng cao giúp chẩn đoán các ung thư biểu mô tế bào vảy ở nhiều các cơ quan khác nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không phải ung thư biểu mô tế bào vảy nhưng giá trị của xét nghiệm SCC vẫn tăng. Vì thế, để phòng tránh bệnh ung thư ung thư biểu mô tế bào vảy, bạn cần hạn chế tiếp xúc ánh nắng mặt trời, sử dụng kem và đồ dùng chống nắng để tránh các tia cực tím. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã và đang tiếp tục trang bị đầy đủ các phương tiện chẩn đoán hiện đại như: PET/CT, SPECT/CT, MRI..., xét nghiệm huyết tủy đồ, mô bệnh học, xét nghiệm hóa mô miễn dịch, xét nghiệm gen, xét nghiệm sinh học phân tử, cũng như có đầy đủ các loại thuốc điều trị đích, thuốc điều trị miễn dịch tiên tiến nhất trong điều trị ung thư. Điều trị ung thư đa mô thức từ phẫu thuật, xạ trị, hoá trị, ghép tế bào gốc tạo máu, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư, các điều trị mới như liệu pháp miễn dịch tự thân, nhiệt trị... Sau khi có chẩn đoán chính xác bệnh, giai đoạn, người bệnh sẽ được tư vấn lựa chọn những phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất. Quá trình điều trị luôn được phối hợp chặt chẽ cùng nhiều chuyên khoa: Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch, chuyên khoa tim mạch, Tế bào gốc và công nghệ gen; khoa Sản phụ, khoa nội tiết, khoa Phục hồi chức năng, khoa tâm lý, khoa Dinh dưỡng...để đem lại hiệu quả cũng như sự thoải mái cao nhất cho người bệnh. Sau khi trải qua giai đoạn điều trị, bệnh nhân cũng sẽ được theo dõi, tái khám để nhận định việc điều trị ung thư có đem lại hiệu quả hay không? Đặc biệt, hiện nay để nâng cao chất lượng dịch vụ, Vinmec còn triển khai nhiều gói sàng lọc ung thư có thể giúp Quý khách hàng phát hiện bệnh lý ung thư từ sớm trước khi chưa có triệu chứng, đem lại tiên lượng điều trị và cơ hội phục hồi bệnh cao. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
ĐỊNH LƯỢNG SCCA (SQUAMOUS CELL CARCINOMA ANTIGEN) NGUYÊN LÝ SCCA là một mảnh vỡ của T -4, một kháng nguyên ung thư được mô tả đầu tiên bởi Kato và Torigoe vào năm 1977. TA-4 là một glycoprotein với trọng lượng phân tử 48.000 Dalton được tiết ra từ các mô ung thư biểu mô tế bào vảy ở cổ tử cung. Xét nghiệm SCC (kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy) là xét nghiệm miễn dịch hai bước sử dụng phép phân tích Miễn dịch Vi hạt hóa phát quang CMI (Chemiluminescent Microparticle Immuno ssay) với quy trình xét nghiệm linh hoạt để định lượng kháng nguyên SCC trong huyết thanh và huyết tương người. Ở bước một: Kháng nguyên SCC có trong mẫu thử gắn với kháng thể kháng SCC được phủ lên các vi hạt. Sau khi rửa kháng thể kháng SCC có đánh dấu acridinium được thêm vào ở bước hai. Tiếp theo một quá trình rửa khác, cho dung dịch Pre-Trigger và Trigger vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng (RLUs). Sự tương quan thuận giữa lượng kháng nguyên SCC trong mẫu và RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy RCHITECT phát hiện. CHUẨN BỊ Người thực hiện: Bác sĩ và cử nhân xét nghiệm được đào tạo vận hành máy Architect. Phương tiện, hóa chất Phương tiện: Máy Architect ir1000, ir 2000 Ống nghiệm có chất chống đông (Potassium EDT, sodium heparin, sodium EDT), ống không có chất chống đông -. Hóa chất Bộ thuốc thử, 100 test RCHITECT SCC. CÁC VI HẠT: 1 chai (6.6ml) các vi hạt: Kháng thể với các vi hạt phủ kháng nguyên SCC (kháng thể đơn dòng từ chuột) trong đệm MES có chất ổn định protein (bò). CHẤT KẾT HỢP: 1 chai (5.9 ml) chất kết hợp: kháng thể được đánh dấu Acridinium với kháng nguyên SCC (chuột, đơn dòng) kết hợp trong đệm MES có chất ổn định protein (bò). Người bệnh: Người bệnh bị ung thư cổ tử cung. Phiếu xét nghiệm: Thống nhất theo mẫu quy định của bệnh viện CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH Lấy bệnh phẩm 2.1.1. Loại mẫu: Huyết thanh (ống không có chất chống đông), Huyết tương (potassium EDT, sodium sodium heparin, sodium EDTA). Các chất chống đông lỏng có thể gây pha loãng dẫn đến làm nồng độ mẫu người bệnh thấp. Điều kiện mẫu: Không sử dụng các mẫu sau: bị bất hoạt do nhiệt, bị tán huyết (> 500 mg/dL), có thể thấy nhiễm khuẩn, mẫu lấy từ tử thi hay các dịch cơ thể khác. Để có kết quả xác thực: mẫu huyết thanh và huyết tương không nên có fibrin, hồng cầu hay các vật thể lạ khác. Nếu mẫu được ly tâm trước khi quá trình hình thành cục máu đông kết thúc hoàn toàn thì sự hiện diện của fibrin có thể gây ra sai số trong kết quả Đối với những mẫu mới rã đông khuyến cáo chuyển mẫu sang ống ly tâm và ly tâm ở ≥ 10.000 RCF (Relative Centrifugal Force) trong 10 phút trước khi xét nghiệm. Sau đó hút phần dịch trong sang cup đựng mẫu để chạy xét nghiệm. Để có kết quả tối ưu, cần kiểm tra bọt khí trong mẫu bằng mắt. Loại bỏ bọt khí trước khi xét nghiệm. Mỗi xét nghiệm dùng một que riêng để tránh nhiễm chéo. Bảo quản: Mẫu để sau 24 giờ nên tách huyết thanh hay huyết tương để bảo quản 7 ngày ở nhiệt độ 2-8°C. Nếu thực hiện XN sau 7 ngày phải bảo quản đông lạnh ≤ -20°C. Tiến hành kỹ thuật Lắc đảo ngược chai vi hạt 30 lần để phân tán các vi hạt có thể bị lắng trong quá trình vận chuyển. Nạp Bộ thuốc thử RCHITECT SCC vào máy rchitect. Kiểm tra để chắc rằng có đủ tất cả thuốc thử cần thiết cho xét nghiệm. Đảm bảo rằng các chai thuốc thử đã mở nắp đều có màng ngăn đậy lại. Tiến hành hiệu chuẩn nếu cần. Chuẩn bị Mẫu chuẩn và Mẫu chứng. Lắc trộn chai đựng mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng SCC RCHITECT nhẹ nhàng trước khi sử dụng. Yêu cầu về lượng mẫu của mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng RCHITECT SCCA, giữ chai theo chiều thẳng đứng và nhỏ 5 giọt cho mỗi mẫu chuẩn hay 4 giọt của mỗi mẫu kiểm tra chất lượng vào từng cúp đựng mẫu tương ứng. Khoảng hiệu chuẩn: 0-70 ng/mL. Khi đường cong chuẩn RCHITECT SCC được chấp nhận và lưu lại, không cần thực hiện hiệu chuẩn cho tất cả các mẫu xét nghiệm sau đó, trừ khi: Sử dụng lô thuốc thử mới. Mẫu kiểm tra chất lượng cho kết quả nằm ngoài giới hạn. Nạp mẫu và nhấn nút RUN. Quy trình pha loãng mẫu: Mẫu với nồng độ SCC > 70 ng/mL có thể pha loãng bằng tay theo tỉ lệ 1:10 (20 µL mẫu + 180 µL SCCA Calibrators A). NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ Ung thư cổ tử cung là một trong những ung thư sinh dục nữ hay gặp nhất trên phạm vi toàn cầu. Khoảng 80% đến 90% ung thư cổ tử cung là ung thư tế bào vảy. Sự thay đổi nồng độ kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) cũng tỷ lệ với tiến trình của bệnh. Do vậy định lượng nồng độ kháng nguyên này rất hữu ích trong việc chẩn đoán, theo dõi điều trị bệnh. Bình thường: Nồng độ SCC <1,5> Giới hạn đo của máy: Từ 0,1ng/mL đến 70 ng/mL 3. Bệnh lý: Nồng độ kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) tăng trong các khối u ác tính tế bào vảy khác như khối u ở phổi, thực quản, đầu và cổ, ống hậu môn và da. Trong ung thư biểu mô tế bào vảy ở cổ tử cung, nồng độ kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy (SCCA) huyết thanh tăng gặp ở 45-83% số người bệnh ung thư cổ tử cung biểu mô tế bào vảy và ở 66-84% ung thư cổ tử cung tế bào vảy tái phát. Sự tăng nồng độ SCCA tỷ lệ với mức độ nặng của ung thư cổ tử cung tế bào vảy. Các người bệnh ung thư có nồng độ SCC tăng trở lại sau phẫu thuật 2-6 tuần có tỷ lệ tái phát 92%. Nồng độ SCC có liên quan đến sự tái phát khối u và tiên lượng của bệnh. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ Nếu kết quả nồng độ SCC không phù hợp với lâm sàng cần làm thêm các xét nghiệm khác để khẳng định kết quả. Muốn có chẩn đoán chính xác cần kết hợp với triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm khác. Không nên sử dụng xét nghiệm nồng độ SCC như một xét nghiệm sàng lọc ung thư. |