Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật

Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản nhất của mọi vật sống. Cơ thể người được tạo nên bởi hàng tỉ tế bào. Chúng xây dựng nên các cấu trúc của cơ thể, lấy chất dinh dưỡng từ thực phẩm rồi chuyển hóa thành năng lượng và thực hiện các chức năng chuyên biệt. Tế bào cũng mang các vật chất di truyền và có thể tự nhân lên.

Các tế bào có rất nhiều thành phần, mỗi phần thực hiện các chức năng khác nhau. Một số cấu trúc của tế bào được gọi là các bào quan, chuyên thực hiện các chức năng đặc thù trong tế bào.

Tế bào của con người chứa các phần chính như sau:

Tế bào chất

Trong tế bào, tế bào chất là bào quan được tạo nên bởi các chất lỏng giống như thạch và những cấu trúc khác bao quanh nhân.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật

Khung tế bào

Khung tế bào là một mạng lưới các sợi dài tạo nên cấu trúc cấu trúc tế bào. Khung tế bào có vài chức năng chủ chốt như xác định hình dáng của tế bào, tham gia vào quá trình phân chia tế bào và cho phép tế bào di chuyển. Chúng cũng cung cấp hệ thống giống như các con đường hướng dẫn các bào quan và các hợp chất di chuyển trong tế bào.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật

Mạng lưới nội chất (ER)

Bào quan này giúp xử lý các phân tử được tạo ra bởi tế bào. Mạng lưới nội chất cũng vận chuyển những phân tử đến những nơi chuyên biệt bên ngoài hoặc bên trong tế bào.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật

Bộ máy Golgi

Bộ máy Golgi hay thể Golgi là một phần của tế bào được tạo thành từ các lớp màng. Có nhiều loại màng khác nhau, một số hình ống và số khác hình túi nhỏ. Golgi nằm ngay gần hạt nhân và lưới nội chất nên được gọi là thể ngoại nhân. Khi protein ra khỏi lưới nội chất, chúng sẽ đi vào Golgi để xử lý thêm. Ví dụ, tại Golgi, carbohydrate được đưa vào một số protein thành glycoprotein, sau đó chúng di chuyển ra khỏi Golgi đến phần còn lại của tế bào.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật
Ảnh: Bộ máy Golgi (thể Golgi)
Ảnh: National Human Genome Research Institute

Các lysosome và các peroxisome

Các bào quan này đóng vai trò là trung tâm tái chế của tế bào. Chúng tiêu hóa các vi khuẩn từ bên ngoài tấn công vào bên trong tế bào, loại bỏ các chất độc ra khỏi tế bào và tái chế các hợp chất từ các tế bào bị hư mòn.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật

Ti thể

Ti thể là bào quan có cấu trúc đặc biệt gồm 2 lớp màng bao bọc, nhằm mục đích sản xuất năng lượng bằng cách chuyển đổi các chất hóa học trong tế bào dưới dạng ATP. Tế bào cần nhiều năng lượng thì sẽ có càng nhiều ti thể. Ví dụ, cơ bắp có rất nhiều ti thể cũng nhưa gan và thận, bộ não ở một chừng mực nào đó cũng sống nhờ năng lượng mà ti thể sản xuất. Vì vậy, nếu một người có khiếm khuyết trong hoạt động của ty thể, người đó sẽ có các triệu chứng bất thường ở cơ, não và đôi khi ở cả thận. Hiện nay, người ta vẫn chưa biết tất cả các bệnh do rối loạn chức năng ti thể gây ra.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật
Ảnh: Ti thể
Nguồn: National Human Genome Research Institute

Nhân

Nhân là một trong những phần nổi bật nhất khi nhìn vào ảnh minh họa cấu trúc của tế bào. Nhân nằm giữa tế bào và chứa tất cả các nhiễm sắc thể mang thông tin di truyền. Vì vậy, nhân thực sự là một phần quan trọng cần bảo vệ. Nhân có một lớp màng bao quanh để giữ tất cả các nhiễm sắc thể bên trong và phân biệt giữa các nhiễm sắc thể ở bên trong nhân với các bào quan và thành phần khác bên ngoài nhân. Đôi khi một số vật liệu như ARN cần lưu thông giữa nhân và tế bào chất, do đó trên màng nhân có những lỗ cho phép các phân tử đi vào và ra khỏi nhân. Người ta từng nghĩ rằng màng nhân chỉ cho phép các phân tử đi ra ngoài, nhưng bây giờ bằng chứng cho thấy có một quá trình chủ động đưa các phân tử vào trong hạt nhân.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật
Ảnh: Cấu trúc nhân tế bào
Nguồn: Shutterstock

Màng tế bào

Màng tế bào có nhiệm vụ bảo vệ tế bào, tạo môi trường cố định bên trong tế bào và một số chức năng khác như vận chuyển chất dinh dưỡng vào trong tế bào, thải chất độc hại ra khỏi tế bào. Ngoài ra, trên màng tế bào còn có các protein tương tác với các tế bào khác. Những protein này có thể là glycoprotein (gồm một đường và một nhóm protein) hoặc có thể là protein lipid (gồm một lipid và một protein). Màng tế bào cũng hỗ trợ cấu trúc tế bào.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật
Ảnh: Màng tế bào ngăn cách bên trong và ngoài tế bào
Nguồn: OpenStax Biology

Ribosome

Ribosome là một phần của nhà máy sản xuất protein trong tế bào. Bản thân ribosome là một cấu trúc gồm hai tiểu đơn vị liên kết với ARN thông tin. Cấu trúc này hoạt động như một trạm kết nối cho ARN vận chuyển có chứa axit amin sau đó sẽ trở thành một phần của chuỗi polypeptide đang phát triển, cuối cùng trở thành protein.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật
Ảnh: Ribosome gắn lên lưới nội chất
Nguồn: National Human Genome Research Institute

Có thể nhiều bạn phân biệt và nhận biết được đâu là một cơ thể sống, cơ thể nhân tạo hoặc chết. Tuy nhiên, các bạn không thể liệt kê được cơ thể sống có tất cả bao nhiêu đặc điểm. Qua bài này ta sẽ hiểu được cơ thể sinh vật có khả năng thực hiện quá trình sống cơ bản nào . Hãy cùng thư viện hỏi đáp sinh học trả lời câu hỏi cơ thể sống có những đặc điểm gì nha. Hãy tham khảo với thuvienhoidap .

Video hướng dẫn các quá trình sống cơ bản của cơ thể là gì ?

Những đặc điểm chính của cơ thể sống

Có rất nhiều đặc điểm để nhận biết được một cơ thể sống trên trái đất, tuy nhiên chúng tôi chỉ liệt kê trong bài viết này giải thích cơ thể sống có những đặc trưng cơ bản nào :

Và dưới đây là hãy nêu 5 đặc trưng cơ bản của một cơ thể sống :

1. Đặc điểm sinh sản

Sinh sản là quá trình tạo ra thế hệ tiếp theo và được chia thành 2 loại là sinh sản hữu tính hoặc vô tính. 

Sinh sản hữu tính:

  • Là sự kết hợp của bố mẹ và sự hợp nhất của các giao tử.
  • Khi sự sinh sản xảy ra, các gen chứa ADN được truyền cho con cái của một sinh vật. Những gen này đảm bảo rằng con cái sẽ thuộc cùng một loài và sẽ có các đặc điểm giống nhau, chẳng hạn như kích thước và hình dạng.
  • Sinh sản hữu tính tạo ra con cái là duy nhất về mặt di truyền và làm tăng sự biến đổi di truyền trong một loài.
  • Ví dụ: Các loài động vật bậc cao như con người, sư tử, khỉ, chó, mèo… có hình thức sinh sản hữu tính

Sinh sản vô tính:

  • Là hình thức sinh sản chỉ liên quan đến một cá thể duy nhất, có thể là bố hoặc mẹ. Nó xảy ra mà không có sự hợp nhất của các giao tử và tạo ra con cái tất cả đều giống bố mẹ về mặt di truyền.
  • Các sinh vật đơn bào thường sinh sản vô tính bằng cách nhân đôi ADN của chúng trước tiên, sau đó phân chia đều khi tế bào chuẩn bị phân chia để tạo thành hai tế bào mới.

2. Tăng trưởng, phát triển và thay đổi

  • Tất cả các cơ thể sống đều có khả năng tăng trưởng, phát triển và thay đổi. Một hạt giống có thể trông giống như một viên sỏi, nhưng trong điều kiện thích hợp, nó sẽ nảy mầm và hình thành một cây con sẽ phát triển thành một cây lớn hơn. 
  • Tùy điều kiện sống, điều kiện môi trường và sự sinh trưởng, phát triển và thay đổi về kích thước, ngoại hình, màu sắc…sẽ khác nhau. 
  • Nếu không phát triển và thay đổi thì sinh vật sống sẽ bị tuyệt chủng, đây là dấu hiệu dễ nhận biết nhất của một cơ thể sống.

Chức năng của tế bào đổi với cơ thể sinh vật

3. Sự trao đổi chất 

  • Bất kỳ sinh vật sống nào cũng cần trao đổi chất mới tồn tại, sinh trưởng và phát triển được.
  • Như các loài nấm trao đổi và hấp thu năng lượng từ lá cây, cá mập nhận năng lượng từ việc ăn những con cá nhỏ hơn và hoa tạo ra năng lượng thông qua quá trình quang hợp. 
  • Tất cả các sinh vật sống, còn được gọi là các yếu tố sinh vật trong một hệ sinh thái, đòi hỏi năng lượng để tồn tại.
  • Các loài sinh vật dị dưỡng bao gồm động vật ăn thịt, động vật ăn cỏ, động vật ăn tạp và động vật phân hủy, tìm thức ăn từ các sinh vật khác.
  • Sinh vật tự dưỡng, chẳng hạn như thực vật phù du và vi khuẩn sắt, tự tạo thức ăn cho chúng. Nhưng tất cả các sinh vật này đều sử dụng thực phẩm để tạo ra năng lượng bằng cách trao đổi chất, nhằm duy trì dinh dưỡng và sức khỏe.

4. Cơ thể sống phải được cấu tạo từ các tế bào

  • Tế bào là cơ sở cơ bản nhất để xây dựng sự sống cho bất kỳ loài vật nào. Từ sinh vật đơn bào như vi khuẩn đến sinh vật đa bào như con người, tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. 
  • Tế bào là đơn vị cơ bản của cấu trúc và chức năng của tất cả các cơ thể sống. Tất cả các sinh vật sống đều được tạo ra từ một hoặc nhiều tế bào : một vi khuẩn đơn giản sẽ chỉ bao gồm một tế bào, trong khi cơ thể người được tạo ra từ hàng nghìn tỷ tế bào.

Tham khảo thêm: Cấu tạo tế bào thực vật

5. Có thể thay đổi và thích nghi với môi trường sống khác nhau

  • Tất cả các sinh vật sống phải có đặc điểm để thích nghi và phản ứng với môi trường sống của chúng. Nếu bạn dẫm lên một tảng đá, nó sẽ chỉ nằm đó, nhưng nếu bạn dẫm lên một con rùa, nó có thể di chuyển hoặc thậm chí húc vào bạn.
  • Các sinh vật biết những gì đang diễn ra xung quanh chúng và phản ứng với những thay đổi của môi trường. 
  • Sự thích nghi có thể bao gồm các đặc điểm cấu trúc, sinh lý hoặc hành vi giúp cải thiện khả năng sống sót của tất cả các sinh vật sống.

6. Sự cân bằng nội môi 

  • Cân bằng nội môi là quá trình sinh vật duy trì môi trường bên trong ổn định. Tế bào giữ cho sinh vật ở nhiệt độ ổn định bằng cách cân bằng các hợp chất hóa học, sinh học để loại bỏ chất thải trong cơ thể. 
  • Cân bằng nội môi là cần thiết cho một sinh vật để hoàn thành nhiều quá trình tế bào,\ và mất cân bằng nội môi có thể gây nguy hiểm cho cuộc sống của nó.
  • Bất kể một sinh vật sống lớn, nhỏ, đơn giản hay phức tạp như thế nào, các tế bào của nó vẫn không ngừng hoạt động để giữ cho nó ở trạng thái cân bằng nội môi.

7. Khả năng di truyền 

  • Mặc dù tất cả các sinh vật sống đều khác nhau ở mức độ di truyền, nhưng điều đó không thay đổi thực tế là tất cả chúng đều mang DNA. 
  • DNA này phục vụ như một quy tắc cho sự tăng trưởng, phát triển và các đặc điểm cá nhân. Nó hiện diện trong mọi tế bào trong cơ thể sinh vật và điều chỉnh tất cả các khía cạnh vật lý của cuộc sống sinh vật đó.
  • Ngay cả khi một sinh vật được sống trong môi trường tự nhiên hoang dã, DNA của nó kiểm soát phần lớn hành vi và bản năng của nó.

8. Có thể di chuyển được

  • Bạn có thể ngạc nhiên khi nghe nói rằng tất cả các sinh vật sống đều có thể di chuyển – đặc biệt là thực vật. Nhưng đó là sự thật! Cây có thể xoay lá về phía mặt trời, đóng cánh hoa và uốn cong thân cây khi cần thiết. 
  • Động vật có thể di chuyển vị trí của chúng một cách nhanh chóng dù tốc độ nhanh hay chậm.  Ngay cả san hô, cũng là những sinh vật sống, có thể di chuyển theo dòng hải lưu và di chuyển khi chúng lớn lên. Có khả năng di chuyển là một đặc điểm quan trọng của cuộc sống.

9. Cơ thể sinh vật có khả năng thực hiện quá trình sống cơ bản nào

  • Cơ thể sinh vật có khả năng thực hiện các quá trình sống cơ bản là: cảm ứng và vận động, sinh trưởng, dinh dưỡng, hô hấp, bài tiết, sinh sản.

10. Những cơ thể sống đầu tiên có những đặc điểm nào

Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ :

  • Do trong khí quyển nguyên thủy không có khí oxi và nguồn năng lượng chủ yếu từ môi trường
  • Những cơ thể sống đầu tiên có những đặc điểm có cấu tạo đơn giản – dị dưỡng – yếm khí.

Kết luận: Đây là câu trả lời cho câu hỏi cơ thể sống có những đặc điểm gì? Cụ thể là một cơ thể sống phải tồn tại 8 đặc điểm sống dù là động vật hay thực vật.

Từ khóa tìm kiếm : đặc trưng của cơ thể sống,có những đặc điểm nào,đặc trưng cơ bản của một cơ thể sống,trong các cơ thể sống,cuộc sống có những đặc điểm nào,các quá trình sống cơ bản của cơ thể,vật sống có những đặc điểm gì,vật thể sống là gì,đơn vị cấu tạo nên cơ thể sống là gì,các đặc điểm chung của hệ thống sống là,cơ thể sống có những đặc điểm nào,các đặc điểm chung của hệ thống sóng là,các quá trình sống cơ bản của sinh vật,cơ thể sinh vật có khả năng thực hiện quá trình sống cơ bản nào?,thế nào là cơ thể sống,đặc điểm của cơ thể,những cơ thể sống đầu tiên có những đặc điểm nào?,nêu các đặc trưng của cơ the sống,thế nào là cơ thể sinh vật,cấu trúc cơ bản của cơ thể sống là,tôi có đặc điểm gì,dấu hiệu nào sau đây là đặc trưng cho cơ thể sống,7 đặc trưng cơ bản của sự sống,các quá trình sóng cơ bản của cơ thể là,những cơ thể sống đầu tiên có đặc điểm nào,mọi cơ thể sống đều có,mọi cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ,những đặc điểm để nhận biết vật sống,có thể sinh vật có khả năng thực hiện quá trình sống cơ bản nào,ví dụ về đặc điểm của sự sống,chức năng của cơ thể sống