Chủ thể của hợp đồng là ai

Chủ thể của hợp đồng dịch vụ gồm những ai? Pháp luật dân sự hiện nay quy định các chủ thể này có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Hợp đồng dịch vụ là gì?

Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 [BLDS] quy định Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Như vậy, chủ thể của hợp đồng dịch vụ gồm bên sử dụng dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ.

Xem thêm: Hợp đồng dịch vụ là gì? theo quy định của pháp luật hiện nay

Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

Nghĩa vụ cung cấp thông tin

Nếu đối tượng của hợp đồng dịch vụ yêu cầu phải có thông tin từ bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin và tài liệu đầy đủ [ dịch vụ pháp lí]. Đối với những loại dịch vụ phải cung cấp các phương tiện để thực hiện, bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp các phương tiện đó.

Nghĩa vụ trả tiền dịch vụ

Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.

Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.

Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Quyền của bên sử dụng dịch vụ

Quyền yêu cầu thực hiện công việc theo thỏa thuận

Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác. Nếu bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền công cho bên cung ứng dịch vụ như đã thỏa thuận

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bên sử dụng dịch vụ có quyền hủy hợp đồng nếu bên cung ứng dịch vụ hoàn thành kết quả công việc không như thỏa thuận hoặc hoàng thành không đúng thời hạn mà do đó công việc không có ý nghĩa đối với bên sử dụng dịch vụ và yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải bồi thường thiệt hại nếu có.

Quyền yêu cầu trong trường hợp có sai sót

Nếu trong quá trình thực hiện dịch vụ, nếu có những sai sót từ phía cung ứng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu sửa chữa sai sót đó. Nếu sai sót nghiêm trọng và việc sử dụng dịch vụ đòi hỏi phải chi phí thêm, bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Bên cung ứng dịch vụ có thể là cá nhân, tổ chức dùng công sức của mình để hoàn thành, thực hiện một công việc do bên sử dụng dịch vụ chỉ định. Trong thời gian thực hiện hợp đồng phải tự mình tổ chức thực hiện công việc. Khi hết hạn của hợp đồng phải giao lại kết quả của công việc mà mình đã thực hiện cho bên sử dụng dịch vụ

Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Điều 517 BLDS quy định bên cung ứng dịch vụ có những nghĩa vụ sau:

– Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

– Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

– Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.

– Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.

– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

– Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Quyền của bên cung ứng dịch vụ

Điều 518 BLDS quy định bên cung ứng có quyền sau:

Quyền yêu cầu cung cấp thông tin

Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.

Quyền thay đổi điều kiện dịch vụ

Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.

Trong thời hạn thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ có thể thay đổi điều kiện dịch vụ nếu việc thay đổi đó không làm phương hại đến lợi ích của bên sử dụng dịch vụ.

Trong quy trình thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tự mình chuẩn bị phương tiên, kĩ thuật và tổ chức thực hiện công việc mà mình đã nhận. Do vậy, điều kiện của dịch vụ có thể phải thay đổi cho phù hợp với khả năng của bên cung ứng dịch vụ.

Trong tình trạng bình thường, bên cung ứng dịch vụ không có quyền thay đổi điều kiện của dịch vụ nếu việc thay đổi đó không mang lại lợi ích cho bên sử dụng dịch vụ. Trường hợp này cần phải thỏa thuận với bên sử dụng dịch vụ. Nếu khi cung ứng dịch vụ, nếu không thay đổi điều kiện của dịch vụ mà gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ thì việc thay đổi điều kiện đó phải hoàn toàn vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ. Trong trường hợp này, bên cung ứng dịch vụ được phép thay đổi điều kiện của dịch vụ và phải thông báo cho bên sử dụng dịch vụ biết.

Quyền yêu cầu trả tiền dịch vụ

Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ. Sau khi hoàn thành công việc đúng kì hạn mà bên sử dụng dịch vụ không nhận kết quả của công việc, nếu xảy ra rủi ro thì bên cung ứng dịch vụ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

Khi thực hiện dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ biết được việc tiếp tục làm dịch vụ sẽ có hại cho bên sử dụng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mặc dù bên sử dụng dịch vụ không đồng ý.

Bên sử dụng dịch vụ có thể không biết hoặc không lường trước hậu quả nếu tiếp tục thực hiện công việc và bên cung ứng cần phải giải thích cho bên sử dụng biết sự cần thiết phải chấm dứt hợp đồng nếu không sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ. Bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán các chi phí cần thiết cho bên cung ứng dịch vụ, trả tiền công theo số lượng, chất lượng mà bên cung ứng đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

Khi hợp đồng dịch vụ thực hiện một công việc mà các bên không thỏa thuận về kết quả công việc, nếu hết hạn hợp đồng mà công việc chưa thực hiện xong thì hợp đồng chấm dứt và cần thanh toán hợp đồng. Nếu bên cung ứng dịch vụ  tiếp tục thực hiện công việc đến khi hoàn thành mà bên sử dụng dịch vụ không có ý kiến thì đó là hợp đồng dịch vụ được coi là kéo dài thời gian. Trường hợp này, bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán tiền công của thời gian kéo dài sau khi hết hạn của hợp đồng.

Trên đây là nội dung Chủ thể của hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.

Xem thêm: Chủ thể của hợp đồng thuê khoán tài sản theo quy định của pháp luật

Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật

Hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận giữa các bên về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Chủ thể hợp đồng là một trong những điều kiện quan trọng để xác định hiệu lực của hợp đồng. Đúc kết từ kinh nghiệm soạn thảo hợp đồng cho khách hàng, Công ty Luật Thái An xin gửi tới bạn đọc bài viết điều kiện đối với các bên chủ thể hợp đồng.

Căn cứ pháp lý quy định điều kiện đối với các bên chủ thể hợp đồng là Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là tổng hợp những yêu cầu pháp lý nhằm đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện theo đúng bản chất đích thực của nó.

Căn cứ Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bao gồm:

  • Điều kiện đối với các bên chủ thể hợp đồng: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng dân sự được xác lập.
  • Điều kiện về sự tự nguyện: Chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện;
  • Điều kiện về nội dung, mục đích: Mục đích và nội dung của hợp đồng dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Ngoài ra, hình thức của hợp đồng cũng được xem là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp luật có quy định.

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến điều kiện đối với các bên chủ thể hợp đồng.

===>>> Xem thêm: Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Các bên chủ thể hợp đồng phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật. – Nguồn ảnh minh hoạ: Internet

Chủ thể hợp đồng bao gồm cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải đáp ứng được các quy định pháp luật dân như có năng lực hành vi dân sự và thỏa thuận với nhau về hình thức hợp đồng để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên. Chúng tôi sẽ phân tích điều kiện đối với chủ thể là cá nhân và pháp nhân sau đây:

Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi được phép tham gia tất cả các hợp đồng dân sự và tự mình chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.

Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được xác lập, thực hiện hợp đồng nếu có tài sản để thực hiện hợp đồng đó, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Cá nhân từ đủ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi tham gia các hợp đồng có giá trị nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của mình.

Đối với các cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi không được tự mình tham gia vào các hợp đồng dân sự mà phải có sự tham gia hoặc đồng ý của người đại diện hợp pháp hoặc người giám hộ.

Đây là lưu ý quan trọng khi bạn giao kết các hợp đồng mà một bên có thể là cá nhân như: hợp đồng uỷ quyền, hợp đồng cho vay tiền, hợp đồng mua bán hàng hoá…. cũng như rất nhiều loại hợp đồng khác.

Có năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân.

Có tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Chủ thể hợp đồng là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác theo pháp luật dân sự quy định phải có năng lực hành vi dân sự. Riêng chủ thể của hợp đồng thương mại thì thêm một điều kiện là ít nhất một trong các bên giao kết phải là thương nhân [có mục đích lợi nhuận].

Chủ thể giao kết hợp đồng chính là chủ thể của hợp đồng hoặc người đại diện của họ:

  • Đối với pháp nhân, khi tham gia giao kết hợp đồng phải thông qua người đại diện của tổ chức đó. Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền [Điều 85 BLDS 2015], được quy định trong Điều lệ công ty hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
  • Ngoài ra, luật dân sự cũng quy định người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền được phép nhân danh công ty ký kết hợp đồng.

Đối với từng loại hợp đồng có các điều kiện khác đối với chủ thể tham gia giao kết thì các chủ thể cũng phải đáp ứng các điều kiện đó như: điều kiện về chuyên môn, khả năng lao động…

Bạn cần đặc biệt lưu ý tới quy định trên khi ký kết các hợp đồng với các pháp nhân. Trong số các hợp đồng thông dụng nhất, có thể kể tới:

Nhóm hợp đồng mua bán hàng hoá:

Nhóm hợp đồng cung ứng dịch vụ:

Nhóm hợp đồng thuê, cho thuê:

Nhóm hợp đồng phân phối, hợp đồng đại lý

Nhóm hợp đồng về chuyển giao quyền như:

  • Hợp đồng nhượng quyền thương mại
  • Hợp đồng chuyển giao công nghệ

Nhóm hợp đồng hợp tác như:

Khi chủ thể hợp đồng, chủ thể giao kết hợp đồng không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Các bên sẽ phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ thì đây là tổn thất hết sức nặng nề. Đối với các loại hợp đồng khác cũng vậy, việc hợp đồng bị vô hiệu làm mất thời gian, cơ hội và gây tổn thất cho các bên.

===>>> Xem thêm: Hợp đồng vô hiệu

Công ty Luật Thái An chuyên tư vấn, soạn thảo, rà soát các loại hợp đồng, giúp khách hàng hiểu rõ các quy định trong hợp đồng. Nếu bạn cần một bản hợp đồng chặt chẽ, kín kẽ, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của bạn thì có thể sử dụng dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng chuyên nghiệp của chúng tôi. 

===>>> Xem thêm:

Lưu ý

  • Bài viết trên được các luật sư và chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Thái An – Đoàn Luật sư TP. Hà Nội thực hiện phục vụ với mục đích phố biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng hoặc nghiên cứu khoa học, không có mục đích thương mại.
  • Bài viết căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, tại thời điểm Bạn đọc bài viết này, rất có thể các quy định pháp luật đã bị sửa đổi hoặc thay thế.
  • Để giải đáp pháp lý cho từng vụ việc, Bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An qua Tổng đài tư vấn pháp luật. Nếu bạn cần dịch vụ, Bạn để lại tin nhắn hoặc gửi thư tới: .

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

___Đối tác pháp lý tin cậy___

  • Giới thiệu tác giả
  • Bài viết mới nhất

Luật sư tại Công ty Luật Thái An

Luật sư Đàm Thị Lộc:• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam• Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội • Lĩnh vực hành nghề chính:* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

Video liên quan

Chủ Đề