Chủ ngữ trong tiếng Trung là gì
Ngữ pháp tiếng Trung: Chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ, định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ.Cham Amy 2 năm trước Như trong tiêu đề bài viết, các thành phần trong câu tiếng Trung bao gồm 6 loại: Chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ, định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ. Trong đó:
Trước hết, phải nói rằng, ngữ pháp tiếng Trung và ngữ pháp tiếng Việt có nhiều điểm giống nhau. Nên nhiều bạn cứ bê nguyên ngữ pháp tiếng Việt rồi thay từ bằng tiếng Trung là xong. Về cấu trúc chính: Như vậy với người Việt Nam, chỉ cần học các từ 我 và 吃 và 饭 rồi ghép chúng với nhau là tạo thành một câu hoàn chỉnh luôn. Rất tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, đến nay mình vẫn chưa phát hiện ra ngôn ngữ của 2 nước nào mà lại giống nhau hoàn toàn được, chỉ là giống NHIỀU hay ÍT mà thôi. Dĩ nhiên, tiếng Việt và tiếng Trung cũng không phải trường hợp ngoại lệ. Ví dụ điển hình là trật tự từ trong thành phần định ngữ tiếng Trung ngược lại hoàn toàn so với tiếng Việt. Tiếng Việt là Bố của tôi thì tiếng Trung lại là 我的爸爸(Tôi-của-bố). Sau đây mình sẽ đi từng thành phần một để các bạn hiểu hơn về ngữ pháp cơ bản trong tiếng Trung nhé. CHỦ NGỮ Chủ ngữ là thành phần quan trọng trong câu, thường là người hoặc sự vật sự việc, là chủ thể của hành động, chủ thể thực hiện hành động, là đối tượng cả câu đang nói đến. Nghĩa là cả câu đó đang nói về ai, về việc gì, về cái gì Phần lớn đều do danh từ và đại từ đảm nhiệm. Tuy nhiên, các loại từ khác như là tính từ và động từ cũng có thể làm chủ ngữ nhưng ít hơn. Khi tính từ và động từ làm chủ ngữ thì tính từ đó được hiểu như một danh từ. Ví dụ: 1. Ā Míng zài chīfàn. 2. Wǒ zài xuéxí zhōngwén. 3. Wǒ bàba zhù zài Hénèi. 4. Xiào yěshì yī zhǒng yǔyán. 5. Tā sòng gěi wǒ de shū hěn hǎokàn. VỊ NGỮ Vị ngữ dùng để nói rõ hơn về chủ ngữ, trả lời câu hỏi về chủ ngữ đó như thế nào?, là cái gì, làm gì Thường thì vị ngữ là động từ hoặc tính từ. Ví dụ: 1. Tā zhèngzài pǎobù. 2. Jīntiān tiānqì hěn rè. 3. Wǒ xiànzài qù shuìjiào. 4. Yúr zài shuǐ lǐ yóuyǒng. TÂN NGỮ Tân ngữ thường đứng cuối câu, là đối tượng của hành động hướng đến, tác động đến, nên sẽ đứng sau động từ. Thường thì tân ngữ sẽ do danh từ, đại từ, tình từ được danh từ hóa, động danh từ, cụm danh từ v.v đảm nhiệm. Ví dụ: 1. Wǒ hē niúnǎi. 2. Nǐ qù nǎr? 3. Wǒ zài zhǎo nǐ sòng gěi wǒ de shū.
4. Māma gěi wǒ 100 kuài qián. ĐỊNH NGỮ Định ngữ là thành phần phụ, luôn đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ (cụm danh từ), nói rõ hơn về danh từ đó. Lúc này, từ được định ngữ bổ nghĩa, đứng sau định ngữ được gọi là Trung tâm ngữ. Định ngữ có thể là danh từ, tính từ hoặc những từ/cụm từ có chức năng như danh từ/tính từ. Thường sẽ có chữ 的 ở giữa* để phân biệt từ đứng trước chữ 的 là định ngữ, còn danh từ đứng sau chữ 的 là trung tâm ngữ. Cụm [Định ngữ + Trung tâm ngữ] khi dịch sang tiếng Việt thường dịch ngược lại là [Trung tâm ngữ + Định ngữ], các bạn để ý các ví dụ dưới: Ví dụ: 1. Wūhēi de tóufà 2. Fěn hóng de liǎn 3. Yǒuqù de diànyǐng 4. Xuéshēng mǎi de shū
Ví dụ: 5. Māmā zuò de cài hěn hào chī. 6. Tā shì yuènán zuì yǒumíng de yǎnyuán.
TRẠNG NGỮ Nếu định ngữ bổ nghĩa cho danh từ thì trạng ngữ dùng để bổ nghĩa cho động từ và tính từ. Đây cũng là một thành phần phụ của câu, thường do phó từ, cậu ngắnđảm nhiệm.Ngoài ra trạng ngữ chỉ thời gian còn có thể đứng đầu câu hoặc đứng sau chủ ngữ v.v, câu ngắn đứng độc lập ở đầu câu làm trạng ngữ v.v cho thấy vị trí của trạng ngữ linh hoạt hơn định ngữ. Ví dụ: 1. Jīntiān de fēng hěn dà. 2. Tā tūrán shuō tā xǐhuān wǒ. 3. Tāmen dōu hěn rèqíng de bāngzhù wǒ. Lưu ý: Nếu 的 xuất hiện trong Định ngữ + Trung tâm ngữ để nói rõ từ đứng trước chữ 的 là định ngữ bổ nghĩa cho danh từ đứng sau chữ 的, và khi dịch sang tiếng Việt phải dịch ngược thì trong cụm Trạng ngữ + Động từ thì được thay bằng chữ 地, để nói rõ từ đứng trước chữ 地 là trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ đứng sau chữ 地. Khi dịch sang tiếng Việt cũng phải dịch ngược nhé. Chữ 地 đôi khi không cần dịch, đôi khi có thể dịch là Một cách Ví dụ: 4. Kāixīn de shuō 5. Chījīng de kànzhe lǎoshī 6. Zǐ zǐxì xì de jiǎnchá BỔ NGỮ Bổ ngữ cũng là thành phần phụ bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ, nhưng khác Trạng ngữ ở chỗ, Trang ngữ đứng trước, còn bổ ngữ đứng sau để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó. Trong tiếng Trung có nhiều loại bổ ngữ như Bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trình độ (mức độ), bổ ngữ trạng thái, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ số lượng, bổ ngữ khả năng v.v Mình sẽ viết cụ thể ở bài khác. Ví dụ: 1. Zhège zì xiě cuòle. 2. Yíge xiǎoshí hòu nǐ jìdé jiào xǐng wǒ. 3. Tā xiào de yǎnlèi dōu liú chūláile. 4. Zhè běn shū wǒ kànle sān biàn. 5. Zhèli lí hēibǎn tài yuǎnle. Wǒ kàn bù qīngchǔ. Danh mục: HSK 1, HSK 2, HSK 3, Tiếng Trung Thẻ: bổ ngữ, chủ ngữ, định ngữ, Ngữ pháp tiếng Trung, tân ngữ, trạng ngữ, vị ngữ Để lại nhận xét
|