Chữ hán có bao nhiêu chữ
Hướng dẫn chi tiết để học “Bảng chữ cái tiếng Trung”
Show
Được rồi, đầu tiên, chúng ta phải đối diện với thực tế. Trong tiếng Anh, bảng chữ cái có 26 ký tự, tiếng Việt có 29 chữ cái và tiếng Nga có 33 ký tự Cyrill (Kirin). Tuy nhiên…
Học tiếng Trung là phải học viết chữ và cấu trúc của chữ Hán khác với cấu trúc của chữ Latinh. Trong tiếng Trung, mỗi chữ Hán bản thân nó đã có nghĩa. Mỗi chữ Hán là một âm tiết. Và mỗi chữ Hán bản thân nó đã có thể là một từ, nhưng cũng có nhiều từ được tạo thành bởi hai, ba hoặc thậm chí nhiều chữ gộp lại với nhau.
Trước khi bắt đầu những phần hay ho hơn, chúng ta cũng cần lùi lại và tìm hiểu một chút về lịch sử của tiếng Trung. Suy cho cùng, đất nước Trung Hoa có bề dày văn hoá và lịch sử đáng ngưỡng một và chữ Hán cũng như Hán ngữ là một phần rất lớn trong đó. Hán ngữ là một trong những ngôn ngữ lâu đời nhất trên thế giới. Không như những ngôn ngữ khác, tiếng Trung không có bảng chữ cái và cũng không được viết bằng một chuỗi các ký tự, mà bằng một chuỗi các hình ảnh biểu nghĩa và biểu âm.
Tất nhiên, cũng như mọi ngôn ngữ khác, “Bảng chữ cái tiếng Trung” đã tiến hoá nhiều từ những “ghi chép” đầu tiên của 2000 năm trước. Những chữ viết này đã tiến hoá thành chữ viết của rất nhiều ngôn ngữ hiện đại khác nhau như tiếng Quảng Đông (ngôn ngữ mẹ đẻ ở Hồng Kông và vùng Quảng Đông, Trung Quốc), Kanji/Hán tự (chữ Hán để biểu âm và biểu nghĩa trong tiếng Nhật) và Hán Nôm (ký tự phát triển từ chữ Hán được sử dụng ở Việt Nam trước khi chúng ta chuyển sang dùng chữ Quốc ngữ). Ở Trung Quốc đại lục, những chữ Hán này vẫn tiếp tục phát triển đến năm 1950 khi chữ Hán giản thể được giới thiệu để giảm tỉ lệ mù chữ. Ở Trung Quốc ngày nay, chữ Hán giản thể được sử dụng phổ biến nhất, mặc dùng chữ Hán phồn thể vẫn được sử dụng ở Đài Loan và Hồng Kông. Chương 2 – Vậy nếu không có Bảng chữ cái tiếng Trung, làm sao chúng ta có thể học Hán ngữ?Đó là một câu hỏi hay, và câu trả lời cũng khá đơn giản (trên lý thuyết)… chúng ta sẽ học từ đầu tất cả các chữ Hán. Một khi bạn bắt đầu học được khoảng 10 đến 20 chữ Hán đầu tiên, bạn sẽ bắt đầu nhận ra rằng những chữ Hán này xuất hiện trong rất nhiều từ, và một vài chữ Hán còn có âm đọc y hệt nhau nữa. Tại sao lại như vậy? Chúng ta hãy cùng thử giải thích theo cách giúp bạn đỡ 头疼 (tóu téng/đau đầu) nhất nhé! Ví dụ với chữ Hán cơ bản nhất này: 一 (Yī – Nhất/Một). Tuyệt vời, vậy là chúng ta đã học được chữ Hán đầu tiên! Vậy nghĩa là mỗi khi tôi thấy chữ 一 có nghĩa là sẽ có một đơn vị gì đó đúng không? Sai rồi! Vì bảng chữ cái tiếng Trung không tồn tại, các chữ Hán có thể kết hợp với nhau để tạo thành một từ khác. May mắn thay điều này vẫn đi theo một lô-gíc nhất định. Hãy để chúng tôi giải thích nhé: Đây là chữ Hán có nghĩa cùng, chung hoặc cộng: 共 Gòng. Vậy là chúng ta đã học được hai chữ Hán, nhưng chúng ta chuẩn bị được học chữ thứ ba, và chỉ đơn giản là ghép hai chữ Hán bên trên lại để tạo thành… 一共 (Yī Gòng/Nhất Cộng) Hãy thử đoán xem từ 一共 có nghĩa là gì nào? Nó có nghĩa là tất cả.
Vậy là hiện tại chúng ta đã học được hai chữ Hán nhưng đã biết được tổng cộng ba từ mới. Và với mỗi chữ Hán học thêm được, bạn sẽ thấy các chữ có thể ghép lại với nhau để tạo thành từ mới, và bạn sẽ dần đạt được đến trình độ mà chỉ cần nhìn vào chữ đó bạn sẽ có thể đoán được từ đó có nghĩa là gì, kể cả khi bạn chưa chắc chắn lắm về từ đó.
Chúng tôi sẽ chỉ bạn thêm hai chữ Hán nữa nhé: 时 (Shí/Thì, Thời/Thời gian) and 区 (Qū/Khu/Khu vực). Vậy là chúng ta có hai chữ Hán có nghĩa riêng, “thời gian” và “khu vực”.
Từ 时区 này nghĩa là gì? 时区: Shí Qū/Thì Khu nghĩa là Múi giờ. “Thời gian” và “khu vực” ghép lại với nhau sẽ có nghĩa là “múi giờ” trong tiếng Trung. Vậy thì, kể cả khi không có một bảng chữ cái tự nhiên, việc học tiếng Trung lại cần một sự nhất quán trong suy nghĩ. Chương 3 – Lô-gíc của tiếng TrungBạn có thể dễ dàng nhìn vào một bài báo, một tờ báo hay thậm chí chỉ cần một câu tiếng Trung thôi, và nghĩ rằng « Không, mình không học nổi tiếng này đâu », nhưng hãy nghe chúng tôi. Mặc dù có số lượng từ vựng nhiều khủng khiếp, có rất nhiều ví dụ để cho bạn thấy chữ Hán thông minh đến mức nào… Ví dụ chữ Hán của Điện là 电 diàn Và ba chữ sau:
Vậy là chúng ta đã có bốn từ mới. Bây giờ nếu ghép từ «Điện» vào trước mỗi từ này, bạn sẽ có được từ mới mà nghĩa hoàn toàn có thể đoán được như sau:
Quá hợp lý phải không nào! Vậy nên mặc dù Hán ngữ không có bảng chữ cái để ghép các ký tự thành một từ, bạn có thể làm tương tự với chính các chữ Hán đã có. Một vài từ được cấu thành bởi chỉ một chữ, những từ khác có thể được tạo thành từ hai, ba (hoặc thậm chí bốn hay năm chữ khác trong một số trường hợp hiếm gặp). Chương 4 – “Bảng chữ cái tiếng Trung có bao nhiêu ký tự?”Đây là một câu hỏi nhiều người thắc mắc trước khi bắt đầu học tiếng Trung. Nếu bạn đã đọc đến đây thì bạn sẽ biết rằng câu hỏi này không có đáp án vì bảng chữ cái tiếng Trung không tồn tại. Tuy vậy, điều này không thể ngăn chúng tôi liệt kê ra một vài con số để bạn có thể thấy được độ sâu và rộng của ngôn ngữ này. Đừng để những con số này làm bạn chùn bước nhé…
Nhưng tổng cộng có bao nhiêu chữ Hán tất cả? Những con số trên, nghe thì có vẻ nhiều, nhưng so với hai con số mà chúng tôi chuẩn bị nhắc đến dưới đây thì vẫn chỉ là một hạt cát nhỏ mà thôi:
Từ từ, vẫn chưa hết đâu!
Vậy nên nếu có ai đó hỏi bạn bảng chữ cái tiếng Trung có bao nhiêu ký tự, bạn không những có thể chỉ ra sự không chính xác của câu hỏi này, mà còn có thể khiến họ ngưỡng mộ với những con số khổng lồ này nữa! Ồ, tiện thể khi nhắc đến các con số, các bạn hãy xem qua video này để xem học các con số LỚN trong tiếng Trung dễ như thế nào!
Play Quay trở lại với bảng chữ cái…
Có 6 kỳ thi HSK cho người nước ngoài. HSK 1 là kỳ thi cơ bản nhất và HSK 6 là kỳ thi phức tạp nhất. Dưới đây là những yêu cầu chung cho mỗi kỳ thi. Bạn có thể tìm hiểu thêm về Kỳ thi HSK bằng cách ghé thăm trang dành riêng cho HSK của chúng tôi ở đây. Như bạn có thể thấy bên trên – trong việc học tiếng Trung, một khi bạn đã biết được vài trăm chữ Hán, bạn sẽ có thể vận hành cuộc sống hàng ngày một cách ổn thoả và số lượng từ cũng sẽ tăng lên nhanh chóng từ đó.
Bạn sẽ dần quen với cách các chữ được tạo thành và đoán được ý nghĩa từ những nét có trong mỗi chữ, và điều đó dẫn chúng ta đến chủ đề bình luận tiếp theo… Chương 5 – Bộ thủ: Có những bộ thủ nào trong tiếng Trung?Các bộ thủ là một cách tuyệt vời để tìm ra nghĩa của các chữ nếu bạn chưa quen thuộc với nó, nhưng trước khi tìm hiểu thêm về điểm đó, hãy cùng tìm hiểu về định nghĩa của bộ thủ trong việc học tiếng Trung nhé! Định nghĩa sau được lấy từ trang Wikipedia về bộ thủ trong tiếng Trung…
Sau đây là một vài ví dụ: Ở đây bạn sẽ thấy ba nét. Đây là một bộ thủ trong tiếng Trung dùng để chỉ Nước. Điều này có nghĩa là bất kỳ ký tự nào bạn thấy có ba nét này ở phía bên trái sẽ có nghĩa liên quan đến nước. Điều này tuyệt vời ở chỗ là kể cả khi bạn không nhận biết được mặt chữ, càng học nhiều bạn sẽ càng biết nhiều hơn những từ có bộ Thuỷ để giới hạn những nghĩa có thể của chữ lạ đó. Sau đây là một vài ví dụ của những chữ có bộ Thuỷ:
Vậy giờ bạn sẽ muốn biết có bao nhiêu bộ thủ trong tiếng Trung phải không?
Một số bộ thủ nằm bên trái của chữ, một số nằm trên đầu, bên dưới hoặc bên phải, và một số bộ thủ sẽ xuất hiện thường xuyên hơn những bộ khác. Một số bộ thủ không dễ nhận biết như bộ Thuỷ, nhưng có lại có những hàm ý khác. Sau đây là một số ví dụ của những bộ thủ dễ nhận biết:
HÃY XEM LẠI NHÉ – Bạn có thấy bộ thủ thứ ba门 bọc bên ngoài chữ để tạo nên chữ间 thay vì nằm bên trái của chữ không? Các bộ thủ có muôn vàn hình dáng và kích thước, nhưng thường đưa ra những gợi ý về nghĩa của chữ ngay khi bạn vừa nhìn vào chữ đó. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các bộ thủ trong tiếng Trung, chúng tôi đã chuẩn bị Bộ hướng dẫn cho người mới bắt đầu này cho bạn: Chương 6 – Thứ gần nhất với Bảng chữ cái Tiếng Trung – Xin giới thiệu: Bính âm (Pinyin)Mặc dù Bảng chữ cái tiếng Trung không tồn tại, sự xuất hiện của Bính âm (Pinyin) đã trở thành cứu cánh cho rất nhiều người nước ngoài có nhu cầu học tiếng Trung. Vậy Bính âm là cái gì? Theo định nghĩa của người bạn thân thiết Wikipedia của chúng ta: Bính âm Hán ngữ (Trong Hán ngữ Giản thể: 汉语拼音) thường được gọi tắt là Bính âm, là hệ thống ký âm bằng chữ la-tinh chính thức của tiếng Quan Thoại ở Trung Quốc đại lục và một phần của Đài Loan. Bính âm thường được dùng để dạy và học tiếng Quan Thoại viết bằng chữ Hán. Hệ thống Bính âm được phát triển vào những năm 1950s. Bạn có thể đã để ý thấy những từ diễn tả cách phát âm nằm bên cạnh mỗi chữ Hán mới được giới thiệu. Đó chính là Bính âm.
Chữ Hán nằm bên trái, và bên cạnh nó là Bính âm. Bính âm cùng với thanh điệu chỉ cho chúng ta cách phát âm chữ Hán đó. Các thanh điệu trong tiếng Trung Quốc cũng tương tự như thanh điệu trong tiếng Việt, nhưng đó sẽ là một chủ đề riêng, hoặc bạn cũng có thể xem thêm trong clip sau về bốn dấu cơ bản thường được sử dụng trong tiếng Trung. Các chữ Hán thường được chia thành hai phần trong Bính âm: nguyên âm và phụ âm. Ví dụ:
Mỗi chữ Hán sẽ được tạo thành bởi một phụ âm và một nguyên âm (với thanh điệu nằm phía trên phần cuối). Tổng cộng có 21 phụ âm và 37 nguyên âm. Bính âm là một cách rất tuyệt để giúp học sinh tiếng Trung bắt đầu học tiếng Quan Thoại dễ dàng hơn. Bước đầu tiên là học các thanh âm và cách phát âm các nguyên âm và phụ âm. Chẳng mấy chốc mà bạn sẽ có thể đọc được bính âm, rồi bạn sẽ dần biết cách liên kết các chữ Hán với bính âm của nó. Đơn giản vậy thôi ! Bạn cũng nên lưu ý là một số nguyên âm và phụ âm có cách phát âm tương tự như trong tiếng Anh, một số thì không. Một vài âm cũng nghe cực kỳ giống nhau. Luyện tập và thời gian sẽ giúp bạn phân biệt được chúng. Một số ví dụ có thể là :
Như bạn thấy đấy, mặc dù một vài nguyên âm và phụ âm có cách phát âm tương tự như trong tiếng Anh hoặc tiếng Việt, một số khác được phát âm khác hoàn toàn. Lời khuyên tốt nhất cho bạn ở đây là hãy tiếp cận tiếng Trung bằng chính cách phát âm của nó, thay vì cố gắng “dịch” cách phát âm này sang những âm tương tự trong tiếng Việt. Chắc chắn nghe thì có vẻ dễ lắm, nhưng đừng cố gắng đọc những từ tiếng Hán bằng âm tiếng Việt, vì trong nhiều trường hợp, người Trung Quốc bản địa sẽ không hiểu bạn đang nói gì đâu! Chương 7 – Các ví dụ khác của Bảng chữ cái tiếng TrungWade-Giles
Hệ thống ký âm này ban đầu được phát triển bởi một Đại sứ người Anh ở Trung Quốc – Thomas Francis Wade. Ông đã trở thành Giáo sư tiếng Quan Thoại đầu tiên ở đại học Cambridge và đã xuất bản quyển sách dạy tiếng Quan Thoại đầu tiên của mình vào năm 1867. Ông đã tạo nên hệ thống ký âm của riêng mình để phát âm các chữ Hán. Hệ thống này sau đó được hoàn thiện bởi Herbert Allen Giles và con trai của mình là Lion Giles, một nhà ngoại giao người Anh ở Trung Quốc và sau này là một người sưu tầm của bảo tàng Anh Quốc. Theo lô-gíc, hệ thống này được gọi là hệ thống Wade-Giles. Hệ thống này có một vài điểm chung với hệ thống Bính âm nhưng có những biến thể riêng biệt trong cách phát âm các nguyên âm và phụ âm. Ngày nay hệ thống này đã hoàn toàn bị hệ thống Bính âm thay thế ở Trung Quốc đại lục. Mặc dù vậy, ở Đài Loan hệ thống Wade-Giles vẫn được sử dụng trong một vài trường hợp như tên địa danh. Ví dụ cách viết của Đài Bắc trong Bính âm là Taipei thay vì Táiběi (台北) và Cao Hùng là Gāoxióng (高雄) thay vì Kaohsuiung trong Bính âm. Chú âm phù hiệu (Zhuyin Fuhao/Bopofomo)Chú âm phù hiệu (Zhuyin Fuhao/注音符號) hay còn được gọi là Bopofomo hoặc Chú âm, là một cách chú âm khác chủ yếu được dùng để ký âm tiếng Quan Thoại ở Đài Loan. Nó có 37 ký tự và 4 thanh âm để ký hiệu tất cả các âm trong tiếng Quan Thoại.
Không như Bính âm và Wade-Giles, Chú âm là một hệ thống ký âm riêng biệt, không sử dụng bảng chữ cái La Mã. Trong một số trường hợp, đây là một lợi thế vì các ký tự không dễ bị lẫn với cách phát âm của các ngôn ngữ khác. Hệ thống này được phát triển vào đầu những năm 1900 trong thời kỳ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Một hội đồng do học giả, nhà ngôn ngữ nổi tiếng – Ngô Trĩ Huy (吳稚暉) – lãnh đạo đã thống nhất cách phát âm Hán ngữ. Những ký hiệu này vốn dựa trên chữ tốc ký của Triết học gia và Nhà văn Chương Bỉnh Lân (Zhang Binglin). Chú âm phù hiệu vẫn được sử dụng rộng rãi ở Đài Loan, đặc biệt là ở bậc Tiểu học và Trung học để dạy trẻ em cách phát âm. Người ta có thể dễ dàng tìm thấy cách ký âm này bên cạnh chữ Hán trong sách giáo khoa hoặc từ điển.
Chương 8 – 10 chữ Hán phổ biến nhấtHọc cách viết chữ Hán chủ yếu xoay quanh vận dụng kiến thức chữ Hán, nhưng bạn sẽ phải ngạc nhiên khi nhận ra những chữ Hán phổ biến nhất được sử dụng nhiều như thế nào trong cuộc sống hàng ngày. Chúng ta hãy cùng xem qua danh sách những chữ Hán phổ biến nhất cùng những ứng dụng của chúng nhé. Bạn sẽ thấy chúng được sử dụng hàng ngày ở bất cứ đâu.
的 (de – phó từ)Xin giới thiệu đến bạn chữ Hán được sử dụng nhiều nhất trong “Bảng chữ cái tiếng Trung”, 的. Một điều thú vị là từ này không có bất kỳ một nghĩa cụ thể nào. “的” là một trong ba “phó từ de” trong tiếng Trung để chỉ sự sở hữu. Sau đây là một vài ví dụ : 我的手机 我们的老师 你的猫 我爸爸的车 一 (yī – một hoặc một ít)Chữ Hán cho số một là chữ đơn giản nhất, được viết với chỉ một nét gạch. Số hai và ba cũng được viết một cách đơn giản tương tự (二, 三) khiến ba chữ Hán này cực kỳ dễ nhớ. Chữ 一 cũng có nhiều nghĩa đến mức nó trở thành chữ Hán phổ biến thứ hai trong tiếng Trung. Nó bao gồm cả nghĩa đầu tiên, tốt nhất, một lần, độc nhất và các nghĩa tương tự. Sau đây là một vài ứng dụng của chữ 一: 一瓶牛奶 第一名 我们看起来一样 Bạn thấy đấy, có rất nhiều cách sử dụng khác nhau cho 一, đó là lý do vì sao đây là từ thông dụng thứ hai trong tiếng Trung. 是 (shì – là)是 thường dùng để nối hai danh từ với nhau và chắc chắn sẽ là chữ mà bạn sẽ nghe và thấy mỗi ngày. Bính âm của shì rất phổ biến nên hãy cẩn thận khi lắng nghe. Ví dụ, bình âm của số Mười là Shí với dấu sắc. Hãy cẩn thận đừng bị nhầm giữa hai dấu này nhé. Đây là một bài vè nói nhịu phổ biến với toàn những bính âm của từ “shi” mà chúng tôi đã viết trước đây. Bạn hãy đọc thêm khi có thể nhé! 我是学生。 你是老板吗? 你是越南人吗? Một lỗi thường gặp khi học tiếng Trung là dùng chữ 是 để nối tính từ với chủ ngữ. Đây là cách dùng sai. Như trong hình minh hoạ bên trên, Người dơi không chấp nhận cách dùng từ này bạn nhé! Ví dụ, khi nói “Tôi là người Việt Nam” bạn sẽ sử dụng chữ 是 để nối từ “Tôi” và “người Việt Nam”. Để nói “Tôi đang vui”, bạn bỏ chữ 是 và nói 我很开心. Cách dùng 我是开心 là sai. 不 (bù – không)Đây là từ phủ định có nghĩa là “không” hoặc một ai đó/cái gì đó không có/không làm gì đó. Từ này thường được dùng với chữ 是 phía trên. Chữ 是 đứng một mình có nghĩa là một thứ gì đó CÓ TỒN TẠI, 不是 có nghĩa là nó KHÔNG TỒN TẠI. Sau đây là một vài ví dụ: 我是学生。 我不是学生。 我是澳大利亚人 我不是澳大利亚人 了 (le – trợ từ)
了 là một từ khiến nhiều người nước ngoài đau đầu vì ý nghĩa và cách sử dụng. Từ này có thể dùng tương tự như từ “rồi” trong tiếng Việt để chỉ sự hoàn thành của một hành động hoặc sự thay đổi của tình huống. Vì những trường hợp này diễn ra rất thường xuyên trong một cuộc hội thoại nên chữ 了là một trong những chữ rất thường gặp trong tiếng Trung. Có rất nhiều điểm ngữ pháp có liên quan đến chữ này nhưng chúng ta sẽ nhắc đến nó trong một ngày khác.
现在太晚了 。 他太帅了 。 他买了一个新手机。 我们看过了。 人 (rén – người) Đây là một từ rất đơn giản và dễ nhớ nhưng lại là một trong những từ được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Trung! 人được dùng để chỉ một người hoặc con người và nhìn giống một người đang bước đi như đã được minh hoạ trong tấm thẻ chữ đơn giản mà hiệu quả dưới đây của Chineasy. 三个人 别人 工人 Như bạn có thể thấy, chữ人 như được thổi thêm sức sống qua thẻ chữ minh hoạ của Chineasy. Chúng tôi cũng đã viết một bài đánh giá cho ứng dụng Tinycards cách đây không lâu. Tinycards dùng một cách khá tương đồng với Chineasy (thẻ từ vựng) để dạy tiếng Trung và nếu bạn thích học Hán ngữ theo cách này thì bài đánh giá sẽ rất đáng đọc. 我 (wǒ – tôi, của tôi)Một chữ tưởng như sẽ nằm ở vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng, 我 có nghĩa là “tôi”, “của tôi” hoặc các danh xưng ngôi thứ I khác, và có thể được dùng để chỉ số nhiều. Ví dụ, “chúng tôi” trong tiếng Trung là 我们 (Wǒmen) với chữ “men” mang nghĩa số nhiều. 我很好 Wǒ hěn hǎo Tôi rất khoẻ. 我们是意大利人 Wǒmen shì yìdàlì rén Chúng tôi là người Ý. 我34岁 Wǒ 34 suì Tôi 34 tuổi. 我喜欢吃比萨 Wǒ xǐhuān chī bǐsà Tôi thích ăn Pizza. 在 (zài – tại)在 là một động từ để xác nhận địa điểm hoặc sự tồn tại của một thứ gì đó. Nó có nghĩa là “ở” hoặc “tại”. Với ví dụ bên trên, một lỗi thường gặp với những người học tiếng Trung là dùng chữ 是 cùng với chữ 在. Đây là cách dùng sai. Ví dụ, dùng 我是在上海 là sai về mặt ngữ pháp. Thay vào đó, chúng ta hãy xem cách sử dụng đúng trong các ví dụ sau: 我在上海。 Wǒ zài Shànghǎi. Tôi đang ở Thượng Hải. 他们在英国。 Tāmen zài Yīngguó. Họ đang ở nước Anh. 谁在楼上? Shéi zài lóushàng? Ai đang ở trên lầu? 你住在哪里? nǐ zhù zài nǎ lǐ Bạn sống ở đâu? 有 (yǒu – có)有 cũng thường được thấy trong Hán ngữ và có nhiều ứng dụng. Những ứng dụng cơ bản nhất là “có một cái gì đó”, thể hiện sự sở hữu. Để chuyển 有 thành thể phủ định, bạn chỉ cần thêm 没 (méi) vào phía trước. Từ 没有 có nghĩa là “không có”. Các ví dụ của hai cách dùng này được thể hiện dưới đây: 今天你有课吗? 我们有三个女儿 。 我没有钱。 日本有很多中国人。 他 (tā – anh ta, của anh ta)Từ tā thực ra là một ví dụ tuyệt vời cho việc vì sao học Hán ngữ lại không khó đến vậy. Nếu như trong tiếng Việt, chúng ta có từ riêng cho anh ấy, của anh ấy, cô ấy, của cô ấy, và nó, người Trung Quốc chỉ dùng 1 bính âm để chỉ ngôi thứ ba số ít (mặc dù cách viết chữ Hán của nam và nữ khác nhau). Đây là một lý do thường thấy cho trường hợp người Trung Quốc khi học tiếng Anh hoặc tiếng Việt lại dễ bị nhầm lẫn giữa cách dùng “he/anh ấy” và “she/cô ấy” khi nói. 他 là chữ Hán để chỉ ngôi thứ ba số ít của nam (anh ấy, anh ta, của anh ta), trong khi đó 她 là phiên bản dành cho nữ. Thật may là hai từ này không khác biệt khi nói, bạn chỉ phải nhớ sự khác biệt khi đọc và viết. Dưới đây là một vài ví dụ về cách dùng của từ tā trong một câu tiếng Trung. Ngoài ra thì còn có chữ thứ ba, 它, để chỉ “nó”. 他们 他几岁了 他的书 他上周去了上海 Nếu bạn muốn biết thêm 100 chữ Hán phổ biến nhất, bạn đã gặp may rồi… Chương 9 – Các chuyên gia nói gì?Vậy là chúng ta đã điểm qua nhiều khía cạnh của tiếng Trung từ Bảng chữ cái cho đến Ký tự, nhưng còn May mắn thay, chúng tôi đã nói chuyện với hai người nước ngoài nói tiếng Trung Quốc một cách trôi chảy. Mỗi người đều đã chia sẻ suy nghĩ và những bí kịp của mình về việc học Hán ngữ từ đầu và cách để vượt qua những trở ngại khó tránh khỏi đấy. Simon từ OmniglotNgười đầu tiên là AGER SIMON, người sáng lập của website omniglot.com. Simon có bằng Cử nhân Hán ngữ Hiện đại và Nghiên cứu Nhật ngữ từ trường Đại học Leeds, đã học tiếng Nhật ở Đại học Ngoại ngữ Kansai ở Osaka, và Văn học Hán ngữ hiện đại và truyền thống ở Đại học Sư Phạm Quốc Gia Đài Loan ở Đài Bắc. Anh hiện đang điều hành Omnglot.com, một bách khoa toàn thư về các hệ thống chữ viết và ngôn ngữ. Anh ấy có thể nói trôi chảy tiếng Phổ thông, khá tốt tiếng Nhật và có hiểu biết cơ bản về tiếng Qunảg Đông và Đài Loan. Anh cũng biết nói vài ngôn ngữ khác nữa.
Bạn có thể theo dõi blog Omniglot của Simon, tài khoản YouTube, trang Instagram và các kênh Mạng Xã hội khác, rất đáng để theo dõi. Lindsay từ trang Lindsay học Ngôn ngữTiếp theo, chúng ta có chuyên viên ngôn ngữ Lindsay Williams, người điều hành website lindsaydoeslanguages.com. Thật thú vị là trong website cô ấy có nói rằng mình chưa đầu tư học ngôn ngữ một cách nghiêm túc cho tới khi cô phải học một khoá GCSE Tiếng Tây Ban Nha để có thể dịch các bài hát của Shakira! Đó cũng là một cách thông minh để bắt đầu học một ngôn ngữ mới! Lindsay học Ngôn ngữ bắt đầu như một sở thích và đã dần phát triển thành một mô hình kinh doanh khi Lindsay bắt đầu dạy trực tuyến song song với các nhóm trường và nhóm tập đoàn. Lindsay thật tuyệt vời! Lindsay đã rất tốt bụng khi dành chút thời gian trong lịch trình bận rộn của mình để liên lạc với chúng tôi và gửi đến các bạn lời khuyên sau…
Olly từ trang Tôi Sẽ Dạy Bạn Một Ngôn NgữCuối cùng, chúng tôi xin giới thiệu đến bạn, Tôi Sẽ Dạy Bạn Một Ngôn Ngữ. Trang website này là một nguồn trực tuyến tuyệt vời để học ngôn ngữ do Richards Olly quản lý. Chúng tôi rất vui vì Olly đã gửi đến các bạn, người đọc đáng quý của chúng tôi, một vài thông tin hữu ích khi học tiếng Trung.
Nếu bạn muốn đọc thêm từ Olly (chúng tôi rất khuyến khích điều này!!!) thì hãy ghé thăm trang YouTube và Instagram của anh ấy thường xuyên. Ở đây luôn có nhiều nội dung hữu ích mỗi tuần. Chương 10 – Muốn đọc thêm?Bạn muốn tìm hiểu thêm nữa? Không thể trách bạn được, tiếng Trung là một chủ đề hấp dẫn vô giới hạn. Thật may là các blog của chúng tôi là nơi hoàn hảo để tìm hiểu thêm về vô vàn những chủ để liên quan đến Trung Quốc. Sau đây là một vài chủ đề mà chúng tôi nghĩ bạn sẽ có hứng thú:
Chương 11 – Còn số đếm trong tiếng Trung thì sao?
Chúng tôi đã dành riêng một bài blog khác cho Số đếm trong tiếng Trung, nhưng chúng tôi cũng đã dành một chút thời gian để làm những video hữu ích cho bạn để có một hướng dẫn ngắn gọn về cách học số đếm trong tiếng Trung!
Play
Play Muốn tìm hiểu thêm về LTL?Nếu bạn muốn nhận được những tin tức mới nhất từ Trường Hán Ngữ LTL, tại sao không gia nhập danh sách nhận email từ chúng tôi nhỉ? Chúng tôi sẽ gửi cho bạn rất nhiều thông tin hữu ích về việc học tiếng Trung, những ứng dụng học ngôn ngữ có ích và cập nhật về mọi thứ đang diễn ra ở các trường LTL của chúng tôi! Đăng ký bên dưới và trở thành một phần của cộng đồng đang lớn mạnh của chúng tôi nhé! Dịch từ bản tiếng Anh của Max Hobbs từ trang của Trường Hán Ngữ LTL. |