Cách hạch toán doanh thu của công ty bán xe năm 2024

Trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, có thể phát sinh một số nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ. Vậy cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như thế nào? Hãy cùng MISA MeInvoice giải đáp thắc mắc trong bài viết sau đây.

Khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh nghiệp sẽ áp dụng các phương pháp giảm trừ doanh thu khác nhau tùy theo từng chế độ kế toán

2. Các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200 và 133

Căn cứ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định thì các khoản giảm trừ doanh thu không bao gồm:

  • Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá hàng hóa, sản phẩm cho khách mua với số lượng lớn.
  • Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hóa, thành phẩm nhưng lại hàng hóa đó lại kém phẩm chất hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
  • Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa, thành phẩm bị kém chất lượng, chủng loại,… bị khách mua trả lại cho doanh nghiệp.

Trước khi tìm hiểu tiếp về các khoản giảm trừ doanh thu, bạn có thể sẽ muốn tìm hiểu 1 số nguyên tắc kế toán vì những nguyên tắc này rất quan trọng cho nghiệp vụ giảm trừ doanh thu.

Xem thêm:

  • 7 nguyên tắc kế toán cơ bản ai cũng cần phải nắm vững
  • Kế toán bán hàng là gì? Công việc của kế toán bán hàng

3. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200

3.1 Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại

– Trường hợp: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  • Nợ TK 5211: CKTM cho khách hàng hưởng.
  • Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm.
  • Có TK 111, TK 112, TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách.

– Trường hợp: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

  • Nợ TK 5211: CKTM cho khách hàng hưởng.
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách.

3.2 Hạch toán các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

– Trường hợp: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  • Nợ TK 5213: giá trị hàng giảm cho khách hàng.
  • Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm.
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng

– Trường hợp: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

  • Nợ TK 5213: giá trị hàng giảm cho khách hàng.
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm cho khách hàng.

3.3 Hạch toán khoản hàng đã bán mà khách hàng trả lại

3.3.1 Phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại

– Trường hợp: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  • Nợ TK 5212: doanh thu của số hàng bị trả lại ghi nhận giảm.
  • Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm.
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm.

– Trường hợp: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

  • Nợ TK 5212: doanh thu của số hàng bị trả lại ghi nhận giảm.
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm

3.3.2 Phản ánh giá trị hàng nhập lại kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho

  • Nợ TK 156: giá trị hàng bị trả lại nhập kho.
  • Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại ghi nhận giảm.

3.4 Bút toán kết chuyển cuối kỳ khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu cho người mua hàng ở các bút toán 3.1, 3.2 và 3.3 sang bên Nợ TK 511 để tính doanh thu thuần.

  • Nợ TK 511: Các khoản giảm trừ làm doanh thu giảm.
  • Có TK 5211: CKTM làm doanh thu giảm.
  • Có TK 5213: GGHB làm doanh thu giảm.
  • Có TK 5212: HBBTL làm doanh thu giảm.

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây:

Thanh toán trả chậm, trả góp là một phương thức thanh toán phổ biến trong giao dịch mua bán, vậy khi mua bán hang hóa, tài sản…mà doanh nghiệp thanh toán theo phương thức này thì sẽ hạch toán như thế nào? Trung tâm đào tạo kế toán VAT xin hướng dẫn cách hạch toán như sau:

I. Một số quy định về thuế đối với hàng bán trả chậm, trả góp

1. Giá tính thuế GTGT đối với hàng trả góp, trả chậm:

Theo khoản 7 điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC

"7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng."

2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng trả chậm, trả góp:

Theo điều 10 Thông tư 151/2014/TT-BTC

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

- Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”

- Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31/12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31/12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.

Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31/12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Ví dụ:

Trong năm 2014, Công ty TNHH ANB có phát sinh các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:

- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 3/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/9/2014.

- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 4/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/10/2014.

- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 5/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/11/2014.

- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 6/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/12/2014.

Công ty TNHH ANB đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận được hóa đơn GTGT mua hàng. Đến thời điểm thanh toán theo các hợp đồng, Công ty TNHH ANB chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty TNHH ANB được lựa chọn kê khai điều chỉnh giảm theo từng hóa đơn hoặc đến ngày 31/12/2014, Công ty TNHH ANB vẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì trong kỳ kê khai thuế tháng 12/2014, Công ty TNHH ANB thực hiện tổng hợp kê khai điều chỉnh giảm cho tất cả 4 hóa đơn GTGT mua hàng nói trên theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ:

Tại Công ty TNHH Super có tình hình như sau:

Tháng 2, 3 năm 2014 Công ty TNHH Super có hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là ngày 31/10/2014. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, Công ty TNHH Super đã kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế GTGT tháng 2, tháng 3 năm 2014. Đến thời hạn trả (ngày 31/10/2014) do có khó khăn về tài chính nên Công ty TNHH Super chưa thanh toán theo đúng thời hạn trong hợp đồng. Trong kỳ kê khai tháng 10/2014, Công ty TNHH Super đã tự kê khai điều chỉnh giảm theo quy định đối với số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, đồng thời đã khai tăng chi phí tính thuế TNDN khoản chi phí tương ứng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ điều chỉnh giảm.

- Tháng 4 năm 2015, cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH Super. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng trong tháng 2, tháng 3 năm 2014 theo hợp đồng trả chậm với thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014, do Công ty đã tự điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ theo quy định nên Đoàn kiểm tra ghi nhận số liệu đã điều chỉnh giảm.

- Tháng 5 năm 2015 cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế GTGT đối với Công ty TNHH Super (trong Quyết định không có nội dung xử lý về thuế GTGT của các hóa đơn GTGT mua hàng trong tháng 2, tháng 3 năm 2014 theo hợp đồng trả chậm với thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014 do Đoàn kiểm tra đã ghi nhận số liệu kế toán đã điều chỉnh giảm).

- Tháng 12 năm 2015 Công ty TNHH Super có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 2, 3 năm 2014 (thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014) thì Công ty TNHH Super được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT. Đồng thời Công ty TNHH Super thực hiện điều chỉnh giảm chi phí tính thuế TNDN tương ứng.

II. Cách hạch toán mua bán trả góp, trả chậm

1.Bên mua trả góp

- Khi mua hàng hóa, vật tư, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) (nếu có)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).

- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trước.

2.Bên bán hàng trả góp

- Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán (chưa có thuế) trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện", ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp (3331, 3332).

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).

- Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.(lãi trả chậm, trả góp).

- Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:

+ Nếu bán sản phẩm, hàng hoá, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có các TK 154 (631), 155, 156, 157,...

+ Nếu thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế - nếu có)

Có TK 217- BĐS đầu tư.

Ví dụ:

DN A bán hàng trả góp cho DN B, biết giá bán chưa thuế VAT 10% là 500 tr, giá bán trả góp là 520 tr, thời hạn bán trả góp là 5 năm, thu gốc và lãi vào cuối năm, giá vốn của hàng bán là 450 tr.

Cách hạch toán doanh thu của công ty bán xe năm 2024

Trung tâm đào tạo kế toán VAT chúc các bạn thành công!

Các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn về thuế TNCN, TNDN... Kỹ năng quyết toán thuế thì có thể có tham gia: Lớp học kế toán thuế, kế toán thực hành, thực tế chuyên sâu các mô hình doanh nghiệp tại trung tâm đào tạo kế toán VAT Hải phòng