Ăn trộm xe máy tù bao nhiêu năm năm 2024

Có thể thấy, hành vi trộm cắp tài sản là tội phạm xảy ra rất phổ biến trong xã hội ngày nay, hành vi này được thực hiện bởi nhiều người ở mọi lứa tuổi khác nhau, có thể là trộm vặt để thỏa mãn tính hay ăn cắp hoặc coi việc trộm cắp như một công việc để kiếm sống hàng ngày. Vậy có phải người nào thực hiện hành vi này cũng đều phải đi tù hay không? Phải trộm từ bao nhiêu tiền trở lên sẽ bị đi tù? Khung hình phạt với tội này như nào?

1. Khái niệm về tội trộm cắp tài sản

Ăn trộm xe máy tù bao nhiêu năm năm 2024
Khái niệm về tội trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt, chuyển dịch bất hợp pháp tài sản đang do người khác quản lý thành tài sản của mình với ý thức không để cho người đang quản lý biết trong lúc hành động.

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tội này xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

Từ khái niệm về tội phạm chung được quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự và khái niệm về hành vi trộm cắp tài sản, chúng ta có thể hiểu, tội trộm cắp tài sản là tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Xem thêm>>: Khung hình phạt tội lợi dụng lòng tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản

2. Trộm cắp tài sản bao nhiêu tiền thì bị đi tù

Ăn trộm xe máy tù bao nhiêu năm năm 2024
Trộm cắp tài sản bao nhiêu tiền thì bị đi tù

2.1. Tình tiết định khung hình phạt cơ bản

Tình tiết định khung hình phạt cơ bản của tội trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, gồm:

- Trị giá tài sản trộm cắp được của người khác là 2.000.000 đồng

- Trị giá tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà chưa được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi chiếm đoạt tài sản khác như cướp tài sản, trộm cắp tài sản, tham ô tài sản,…mà còn vi phạm.
  • Đã bị kết án về tội này, các tội quy định tại các điều 169, 170, 171, 172, 174, 175, 290 Bộ luật hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Ví dụ: gia đình A có 3 người, cả nhà chỉ có một cái xe đạp, hàng ngày, A dùng xe này để đi nhặt, thu mua sắt vụn về bán lại để kiếm tiền sinh hoạt cho gia đình hàng ngày. Mắc dù giá trị của xe này không đến 2.000.000 nhưng nếu người nào trộm cắp nó thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Tài sản là di vật, cổ vật. Di vật được hiểu là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên.

2.2. Tình tiết định khung tăng nặng

Ngoài các tình tiết định khung cơ bản để xác định mức thấp nhất tài sản trộm cắp được thì phải chịu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự còn quy định cụ thể thêm các tình tiết định khung hình phạt. Điều này thể hiện sự khách quan, công bằng trong việc trừng trị tội phạm, mức hình phạt sẽ nặng hơn nếu hành vi của họ có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn hơn. Các tình tiết đó bao gồm:

- Phạm tội có tổ chức: tức là thực hiện hành vi trộm cắp tài sản và có người khác cùng nhau thực hiện hành vi đó.

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: tức là phạm tội này 05 lần trở lên và người phạm tội lất khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn sống chính. Ví dụ: A là một thanh niên trai tráng, vừa học xong lớp 12 đã đi đến các khu công nghiệp lớn để làm việc. Sau một thời gian vì lười, ham chơi nên đã bị công ty đuổi việc. Sau khi bị đuổi, A vẫn tiếp tục chơi bời tiêu hết số tiền mình đang có, đang trong lúc thiếu tiền thì thấy khu trọ có nhiều công nhân để những tài sản có giá trị ở ngoài và trong khu này cũng không có camera nên A đã trộm và đem đi bán để lấy tiền. Lần đầu A trộm được cái xe đạp, những lần sau A trộm những tài sản khác như tivi, tủ lạnh. Thấy A không chịu đi làm mà vẫn có tiền nên mọi người sinh nghi, lắp camera để theo dõi. Hôm đó, khi A đang chuẩn bị tranh thủ lúc mọi người ngủ dắt xe máy của công nhân khác thì bị mọi người phát hiện và bắt tại trận. Đối chiếu với lời khai của những nhân chứng và những người đã từng mất đồ và lời khai của A thì A đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản 08 lần, và A dùng số tiền này để phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Trường hợp này của A được coi là có tính chất chuyên nghiệp.

- Trị giá tài sản chiếm đoạt được từ 50.000.000 đồng trở lên. Đây có thể là trộm 01 lần hoặc từ 02 lần trở lên, những trường hợp đó chưa bị xử lý hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và được đưa ra xét xử cùng một lúc và tổng trị giá tài sản từ 500 triệu trở lên.

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: tức là dùng các thủ đoạn tinh vi để che giấu hành vi phạm tội. Ví dụ: D vì muốn chiếm đoạt tài sản là chiếc kiềng vàng của chị H đã mua một chiếc giả thay thế vào vị trí của chiếc thật để chị H không phát hiện.

- Hành hung để tẩu thoát: là trường hợp là người phạm tội đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện và bị bắt giữ, đuổi bắt và đã có các hành vi để chống trả lại như đánh, chém, bắn, xô ngã,…để trốn chạy khỏi sự bắt giữ.

- Tài sản là bảo vật quốc gia: là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặt biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.

- Tái phạm nguy hiểm: đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà trộm cắp tài sản thuộc trường hợp nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh: là việc lợi dụng các sự kiện tự nhiên như bão lũ, động đất, hỏa hoạn hoặc lợi dụng tình trạng bệnh truyền nhiễm có số lượng người mắc lớn chẳng hạn như sịch covid vừa rồi, lợi dụng việc cách ly xã hội, nhiều người phải đi cách ly tại khu tập trung nên trong nhà không còn người ở, hàng xóm thấy vậy đã lẻn vào lúc nửa đêm lấy đi những món đồ có giá trị của gia đình đó như bao thóc, gà, vịt để mổ ăn,…

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp: tức là lợi dụng tình trạng đất nước đang có chiến tranh để phạm tội hoặc tình trạng đất nước, khu vực, địa phương cần áp dụng các biện pháp cấp bách do thảm họa, thiên tai, dịch bệnh hoặc khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội để phạm tội.

3. Khung xử phạt đối với tội trộm cắp tài sản

Ăn trộm xe máy tù bao nhiêu năm năm 2024
Khung xử phạt đối với tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản là tội phạm nguy hiểm, được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự gồm 5 khoản, tương ứng với các khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung sau:

3.1. Khung hình phạt cơ bản

Khung hình phạt cơ bản là khung hình phạt đối với hành vi thỏa mãn cấu thành tội phạm cơ bản, không có các tình tiết tặng nặng trách nhiệm hình sự. Khung hình phạt cơ bản của tội này được quy định tại khoản 1 Điều 173, theo đó nếu hành vi phạm tội thỏa mãn hoặc thuộc một trong các trường hợp định khung tăng nặng đã phân tích ở trên thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3.2. Khung hình phạt tăng nặng

Quy định về tội này gốm 03 khung hình phạt tăng nặng, quy định lần lượt tại khoản 2, 3, 4 Điều 173:

- Khung tại khoản 2: phạt tù từ 02 đến 07 năm. Khung này được áp dụng đối với những hành vi có các dấu hiệu phạm tội có tổ chức, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, phạm tội mà chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; phạm tội mà dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát; tài sản là bảo vật quốc gia; tái phạm nguy hiểm.

- Khung hình phạt tại khoản 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung này sẽ được áp dụng đối với các hành vi như sau: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Khung hình phạt tại khoản 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, được áp dụng khi người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp của đất nước.

3.3. Hình phạt bổ sung

Đối với tội trộm cắp tài sản, ngoài bị áp dụng các hình phạt chính là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc tù có thời hạn từ 06 tháng đến 20 năm thì người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Tòa án cũng áp dụng hình phạt bổ sung này đối với người phạm tội mà phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và tình hình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá cả trên thị trường để đánh giá xem người phạm tội có tiền để thi hành cái hình phạt này không thì tòa án mới áp dụng và mới đạt được mục đích của hình phạt.

Ví dụ, A trộm cắp xe máy của C nhân lúc C vào trong nhà mà xe vẫn để ngoài cổng. Sau khi bị bắt và điều tra cho thấy gia đình A có hoàn cảnh rất khó khăn, do bị bệnh nặng cần tiền cứu chữa gấp nên A mới nảy sinh ý định là trộm cắp tài sản đi bán, khi đi ngang qua nhà C thì thấy C chạy vào nhà, khóa vẫn cắm trong ổ khóa nên A đã quyết định trộm xe. Xe của C trị giá là 20.000.000 đồng, với trường hợp này, xét thấy không thể áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền với A, bởi vì hoàn cảnh khó khăn, hành vi của A cũng mang tính chất nhất thời, quá trình điều tra đã ăn năn hối cải, và kể cả áp dụng thì A sẽ không có khả năng thực hiện, Tòa án sẽ phải xem xét các yếu tố này để ra quyết định có hay không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội.

Có thể thấy, tội trộm cắp tài sản là tội phạm xảy ra rất phổ biến trong xã hội ngày nay, nếu chiếm đoạt được tài sản trị giá từ 2.000.000 trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra căn cứ và giá trị tinh thần khác của tài sản thì việc chiếm đoạt tài sản dưới 2.000.000 đồng cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt thích đáng.

Xem thêm tại >>: Tội trộm cắp tài sản và hình phạt tù: Thời gian tù thường như thế nào?

Trên đây là những tư vấn của Luật Ánh Ngọc về tội trộm cắp tài sản. Nếu bạn còn có những thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được đối ngũ luật sơ dày dặn kinh nghiệm hỗ trợ và tư vấn.

Trộm cắp trên 50 triệu đi tù bao nhiêu năm?

Hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản trên 50 triệu: Như vậy: Trộm cắp tài sản trên 50 triệu có thể bị phạt tù từ 02 đến 07 năm hoặc cao hơn, căn cứ vào một số các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Ăn trộm tài sản khoảng 200 triệu Việt Nam đồng thi từ bao nhiêu năm?

Theo thông tin anh/chị cung cấp, người phạm tội trộm cắp tài sản với giá trị 200 triệu đồng nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm a khoản 3 Điều 173 Bộ luật hình sự với khung hình phạt từ bảy năm đến mười lăm năm. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trộm cắp tài sản ở tù bao lâu?

Đối với hành vi trộm cắp tài sản, hình phạt tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm, hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Tội trộm cắp tài sản có khung hình phạt cao nhất đến bao nhiêu năm tù?

Theo quy định trên thì hành vi của bạn bạn có thể bị truy tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 173 về Tội trộm cắp tài sản và mức hình phạt cao nhất là 03 năm tù.