5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022

Chúng ta thường nói rằng nền kinh tế Việt Nam đã và đang thay đổi, kéo theo sự thay đổi của thị trường lao động. Vậy trên thực tế, điều này có nghĩa là gì? Ngày nay, cách người ta làm việc, lao động có khác gì với trước đây không?

Có một số cách trả lời cho câu hỏi này bởi vì có thể nhìn nhận nền kinh tế Việt Nam ở nhiều khía cạnh khác nhau để nhận thấy những gì đã và đang thay đổi, với thị trường lao động cũng vậy.

Show

Tuy nhiên, với mục đích của buổi chia sẻ hôm nay, chúng ta có thể chỉ ra một yếu tố được xem là một trong những biểu tượng của sự thay đổi của Việt Nam là độ mở thương mại. Chẳng hạn, chúng ta hãy nhìn vào lĩnh vực xuất khẩu, khối lượng và cơ cấu xuất khẩu ngày nay đã khác biệt đáng kể so với hai mươi năm trước đây1 . Trong những năm giữa thập kỷ 90, tỷ trọng xuất khẩu gần như là lớn nhất (gần một phần hai) bao gồm cà phê, gạo và các sản phẩm nông nghiệp. Tiếp đến là dệt may, chiếm gần một phần ba tổng giá trị xuất khẩu.

Cơ cấu xuất khẩu ngày nay phức tạp hơn nhiều so với trước đây. Tỷ trọng nông nghiệp và dệt may đã giảm tương đối. Nổi lên là ngành điện tử cùng với các ngành công nghiệp khác cũng như ngành dịch vụ. Mặc dù khối lượng xuất khẩu của cả nông nghiệp và dệt may đã tăng lên đáng kể xét về số tuyệt đối, xét về tương đối hai ngành này đã bị thu hẹp do ngày nay Việt Nam xuất khẩu nhiều loại sản phẩm và dịch vụ hơn ra các thị trường quốc tế.

Khi sản phẩm đất nước xuất khẩu thay đổi, chúng ta cũng kỳ vọng nhận thấy sự thay đổi trên thị trường lao động để phản ánh sự chuyển dịch này. Một phân tích về thị trường lao động Việt Nam ngày nay so với hai mươi năm trước đây đã xác nhận dự đoán này. Tại thời điểm năm 2000, gần hai phần ba2 (65,3%) lực lượng lao động có việc làm thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Hai mươi năm sau đó, tỷ trọng hai phần ba thuộc lĩnh vực nông nghiệp đó đã giảm xuống còn khoảng một phần ba (37,2%3 ). Tỷ lệ một phần ba tăng thêm đó nay được phân bổ giữa lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp. Trong khi tại thời điểm năm 2000, nông nghiệp là lĩnh vực tuyển dụng nhiều lao động nhất cả nước thì ngày nay lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp tuyển dụng số lao động gần tương đương nhau (lần lượt là 37,3% và 37,2%) và theo sát là lĩnh vực công nghiệp (25,5% tổng số việc làm).4

Một chỉ số thú vị mà chúng ta sử dụng để phân tích thị trường lao động là tình trạng việc làm, ở Việt Nam thường gọi là hình thức việc làm. Chỉ số này cho chúng ta biết chẳng hạn như bao nhiêu phụ nữ và nam giới trong lực lượng lao động tham gia vào việc làm của gia đình. Chúng ta thường thấy lực lượng lao động tham gia vào việc làm của gia đình chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực kinh tế nông thôn. Một điều thú vị có thể nhận thấy là tổng tỷ trọng lao động tham gia vào việc làm của gia đình trên tổng số việc làm đã giảm hơn một nửa trong 20 năm qua. Trái lại, do ngành công nghiệp đã trở thành một ngành tuyển dụng nhiều lao động hơn, không ngạc nhiên khi nói rằng tỷ trọng người lao động trên tổng số việc làm đã tăng hơn gấp đôi trong vòng 20 năm.

Phân tích này cũng cho thấy rằng có một yếu tố không mấy thay đổi so với những yếu tố khác và đó là sự thiệt thòi của phụ nữ trên thị trường lao động. Họ vẫn chiếm số đông trong số những người lao động gia đình, mà thường không được trả công. Và ngay cả khi phụ nữ có nhiều khả năng hơn so với nam giới để kiếm được công việc được trả công, lao động nữ vẫn bị trả công thấp hơn nam giới trung bình 10%.5

Một chủ đề nữa cũng thường được nhắc đến chính là vai trò của công nghệ đối với thị trường lao động. Bà có thể giải thích cho độc giả về vấn đề này được không?

Khi bàn luận về công nghệ và tương lai của việc làm tại Việt Nam, người ta thường tập trung vào vấn đề tự động hóa, máy móc thay thế con người, và những thách thức trong việc đào tạo lại kỹ năng cho người lao động. Với mục đích của buổi chia sẻ hôm nay, tôi muốn nhân cơ hội này nhấn mạnh thêm những yếu tố khác, bổ sung vào những tranh luận, về vấn đề công nghệ và những tác động của công nghệ đối với thị trường lao động.

Đặc biệt, báo cáo mới đây của Ủy ban Toàn cầu về Tương lai Việc làm của ILO đã nhấn mạnh vai trò của công nghệ đối với việc thúc đẩy hay kìm hãm việc làm thỏa đáng.

Công nghệ có thể giải phóng người lao động khỏi những công việc khó nhọc về thể chất, những công việc có thể nguy hiểm hoặc trong môi trường bẩn. Công nghệ cũng có thể làm giảm thiểu nguy cơ gây ra thương tích đối với người lao động. Công nghệ số, thông qua sự kết hợp giữa cảm biến và trí tuệ nhân tạo, có thể mang đến cơ hội để cải thiện mức độ an toàn của công việc. Cảm biến có thể thu thập dữ liệu về những cử động có thể gây nguy hiểm đối với người lao động, và giúp xác định các tình huống có nguy cơ cao. Cảm biến thậm chí còn có thể giúp theo dõi điều kiện lao động.

Nhưng đồng thời, báo cáo cũng nhấn mạnh rằng công nghệ có thể tạo ra những thách thức mới đối với việc làm thỏa đáng. Chẳng hạn như người lao động trên các nền tảng việc làm thường đối mặt với sự thâm hụt việc làm thỏa đáng bắt nguồn từ thực tế là không dễ để có thể xác định được tình trạng pháp lý và xã hội của họ. Người lao động không thuộc phạm vi được bảo vệ bởi pháp luật lao động và an sinh xã hội, như là tiền lương tối thiểu, thời giờ làm việc, an toàn và sức khỏe lao động và bảo hiểm xã hội.

Báo cáo cũng chỉ ra một tác động hệ lụy tiềm tàng khác liên quan đến công nghệ số đối với việc làm thỏa đáng mà người ta ít khi nhắc đến. Các công nghệ mới tạo ra khối lượng lớn dữ liệu về người lao động. Trên lý thuyết, bằng cách yêu cầu người lao động đeo vòng gắn chíp, các hệ thống thông tin có thể theo dõi nhất cử nhất động của người lao động đó. Điều này đặt ra rủi ro đối với vấn đề riêng tư của người lao động.

Những vấn đề mà tôi mới đề cập ở trên thể hiện công nghệ tác động đến thị trường lao động ở phạm vi lớn hơn nhiều và đa diện hơn so với tự động hóa. Điều đó cũng cho thấy các tổ chức của người lao động phù hợp như thế nào trong kỷ nguyên số.

Nếu phải chỉ ra ra một thách thức lớn nhất đối với sự phát triển bền vững của thị trường lao động Việt Nam, thì đó là gì, thưa Bà?

Tôi cho rằng một trong những thách thức lớn nhất là ý định lặp lại những gì đã làm. Việt Nam đặt mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao vào năm 2030, và sau đó sẽ tiếp tục hướng tới vị thế quốc gia có thu nhập cao. Thách thức lớn nhất ở đây là những thế mạnh đã giúp Việt Nam trở thành một nước thu nhập trung bình thấp không nhất thiết là những yếu tố sẽ đẩy đất nước lên cấp độ cao hơn.

Ngành công nghiệp chế tạo với giá trị gia tăng thấp chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực FDI hiện tại đã và đang là công cụ khởi đầu cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, một nền công nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn, với đổi mới, sáng tạo, và một lực lượng lao động có kỹ năng, lại là cần thiết để đảm bảo nền kinh tế có thể phát triển hơn nữa.

Chất lượng của nền giáo dục cơ bản của Việt Nam ở mức cao, và giáo dục cơ bản là điều mà Việt Nam cần để duy trì ngành công nghiệp chế tạo với giá trị gia tăng thấp. Tuy nhiên, giờ đây, người sử dụng lao động đòi hỏi những nhân tài với kỹ năng cao hơn, đòi hỏi phải có các hệ thống giáo dục và đào tạo nghề vận hành hiệu quả hơn và các hệ thống giáo dục cao hơn.

Việt Nam sẽ cần một mô hình tăng trưởng mới để thoát khỏi nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình thấp và để đạt được hiện đại hóa, công nghiệp hóa cũng như tăng trưởng bền vững. Điều này cũng đòi hỏi một thị trường lao động được hiện đại hóa. Một thị trường lao động với những sinh viên tốt nghiệp từ một hệ thống phát triển kỹ năng chất lượng cao được người sử dụng lao động tin tưởng và đầu tư thời gian và nguồn lực. Một thị trường lao động cho phép học tập suốt đời; và mọi người, dù xuất thân từ gia đình với mức thu nhập nào đi chăng nữa, đều có thể tiếp cận với hệ thống giáo dục và đào tạo nghề và giáo dục đại học. Đó là một thị trường lao động với cơ chế bảo trợ xã hội toàn dân và có những thiết chế thị trường lao động được điều chỉnh theo những thay đổi của bản thân thị trường lao động đó.

Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có năng suất lao động thấp nhất trong khu vực. Bà có nhận xét gì về nhận định này, và theo bà Việt Nam cần làm gì để cải thiện năng suất lao động?

Năng suất lao động thể hiện tổng sản lượng do mỗi đơn vị lao động tạo ra trong một khoảng thời gian tham chiếu nhất định.6 Về bản chất, chỉ số này một mặt xét đến giá trị kinh tế được tạo ra bởi toàn bộ nền kinh tế, đồng thời cũng xét đến có bao nhiêu người lao động (bất kể là lao động làm công ăn lương hay lao động tự làm) nền kinh tế đó cần để tạo ra được lượng giá trị đó.

Lúc trước chúng ta đã nói rằng một trong những thách thức lớn nhất của Việt Nam là để đất nước tiếp tục phát triển kinh tế hơn nữa thì không thể dựa trên một mô hình tăng trưởng và phát triển giống như trước đây. Ở đây, năng suất lao động là một ví dụ nữa cho thấy điều này.

Một yếu tố then chốt đóng góp cho sự tăng trưởng năng suất của Việt Nam trong 2 thập kỷ qua là sự chuyển dịch từ nông trại sang nhà máy. Như tôi đã nói lúc trước, gần một phần ba lực lượng lao động đã chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ trong hơn hai mươi năm qua. Tuy nhiên, có lẽ Việt Nam đã gần chạm đến điểm cận biên để sự chuyển dịch này có thể tiếp tục góp phần tăng năng suất. Giờ đây vấn đề quan trọng là phải tìm kiếm các giải pháp mới để tăng năng suất.

Quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam cũng là một rào cản đối với tăng năng suất. Trong nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ, chẳng hạn như ngành sản xuất, chỉ có một số doanh nghiệp lớn, hiệu năng cao, còn lại đa phần là các doanh nghiệp khá nhỏ. Việt Nam có hàng triệu hộ doanh nghiệp và số liệu thống kê được Việt Nam có 400.000 doanh nghiệp siêu nhỏ. Theo Tổng cục Thống kê, số lượng các doanh nghiệp lớn thì ít hơn nhiều, chỉ có 7.000 doanh nghiệp.

Có nhiều yếu tố giúp cải thiện năng suất lao động, và trong đó một số yếu tố có liên quan tới quy mô của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc tích lũy thiết bị, cải thiện tổ chức sản xuất cũng như cơ sở vật chất và việc tạo ra công nghệ mới, tất cả đều là những yếu tố giúp tăng năng suất. Những doanh nghiệp có quy mô lớn với điều kiện kinh tế tốt hơn thì sẽ dễ áp dụng những yếu tố đó hơn. Kỹ năng của người lao động cũng đóng vai trò quan trọng và doanh nghiệp nhỏ thì khó có khả năng đầu tư cho phát triển kỹ năng hơn là những doanh nghiệp lớn. Cuối cùng, sức khỏe và an toàn của người lao động, điều kiện làm việc tốt, cho phép người lao động có tiếng nói và có cơ hội được đào tạo là những yếu tố quan trọng để cải thiện năng suất. Điều này đúng với tất cả các doanh nghiệp dù quy mô lớn hay nhỏ, mặc dù ở Việt Nam, điều kiện làm việc vẫn kém hơn ở các công ty và doanh nghiệp cung ứng cho thị trường trong nước có quy mô nhỏ hơn.

Hôm nay là Ngày Quốc tế Lao động. Bà có lời khuyên nào dành cho người lao động và người sử dụng lao động ở Việt Nam để họ có thể nắm bắt được những cơ hội do sự thay đổi trong thế giới việc làm mang lại?

Lời khuyên của tôi dành cho đại diện của người sử dụng lao động và người lao động là hãy cùng tham gia. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng tầm nhìn của Tương lai Việc làm và hiện thực hóa tầm nhìn đó. Một ví dụ thực tế là phát triển kỹ năng. Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều để cải cách hệ thống giáo dục nghề nghiệp và công tác quản trị hệ thống này. Trong khi chính phủ có trách nhiệm tổng quan để có được một dân số và lực lượng lao động được giáo dục tốt vì lợi ích của nền kinh tế và xã hội của đất nước, thì các tổ chức của người sử dụng lao động và người lao động cũng có những vai trò quan trọng trong trách nhiệm này. Người sử dụng lao động là người kết nối với nhu cầu về kỹ năng của thị trường lao động. Vị trí cần tuyển dụng của họ thể hiện điều gì đang diễn ra trên thị trường lao động về nhu cầu kỹ năng. Mặt khác, đại diện của người lao động sẽ đóng vai trò đảm bảo việc phát triển kỹ năng không chỉ chuẩn bị cho người lao động sẵn sàng đảm nhận một công việc cụ thể trong một doanh nghiệp nhất định mà đó là cơ hội để tiếp cận với việc làm thỏa đáng. Mỗi chủ thể trong ba chủ thể này có vai trò và trách nhiệm thực hiện vai trò của mình trong việc phát triển kỹ năng. Và đây mới chỉ là một ví dụ thôi.

Tôi cũng khuyến khích đại diện của người lao động và người sử dụng lao động tham gia giám sát tiến độ và đánh giá xem liệu tầm nhìn về tương lai việc làm của Việt Nam có thực sự được hiện thực hóa hay không. Việt Nam là nước rất tiến bộ trong việc áp dụng khung Mục tiêu Phát triển Bền vững. Mục tiêu Phát triển Bền vững gồm 158 chỉ số, trong đó có 23 chỉ số liên quan tới lao động - việc làm. ILO laf cơ quan đóng vai trò giám sát 13 chỉ số. Sự tham gia của người lao động và người sử dụng lao động trong việc giám sát tiến độ thực hiện những chỉ số này giúp đảm bảo thể hiện chân thực quá trình thực hiện các Mục tiêu Phát triển Bền vững liên quan đến lao động, việc làm và môi trường doanh nghiệp tại Việt Nam. Để làm được điều này ở cấp quốc gia, sự tham gia của các tổ chức của người sử dụng lao động và người lao động cần được thể chế hóa để có thể thực hiện và giám sát các Mục tiêu Phát triển Bền vững.

Hôm nay là Ngày Quốc tế Lao động. Đây là một ngày Quốc tế lao động đặc biệt, vì năm nay kỷ niệm 100 năm Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ra đời. 100 năm trước đây, sau cuộc chiến tranh tàn khốc, ILO được thành lập để theo đuổi một khát vọng dựa trên niềm tin rằng chỉ có thể xây dựng một xã hội hòa bình và thịnh vượng nếu xã hội đó dựa trên nền tảng công bằng xã hội. Lý tưởng đó vẫn còn nguyên vẹn cho đến ngày nay. Hôm nay chúng ta đã bàn về vấn đề Việt Nam đã thay đổi như thế nào về kinh tế cũng như xã hội. Thế nhưng, chúng ta vẫn thấy rằng ở Việt Nam hiện nay, tất cả mọi người, từ phụ nữ đến nam giới, đều cần có việc làm tốt, việc làm giúp họ sống một cuộc sống với phẩm giá, giúp họ có thể có thể cho con cái một sự giáo dục đầy đủ, giúp họ có được những hỗ trợ cần thiết khi ốm đau hoặc về già, giúp họ có được cảm giác ổn định và đạt được những mong muốn cá nhân. Tôi hy vọng Việt Nam khi tiến bước hướng tới Tương lai của Việc làm, sẽ ghi nhớ những điều quan trọng này.

__________
 1- Chỉ số đánh giá độ phức tạp của nền kinh tế, Trung tâm Phát triển Quốc tế, Đại học Harvard.
 2 - Tính toán của ILO dựa trên số liệu Điều tra Thị trường Lao động (Tổng cục Thống kê)
 3 - Ước tính của ILO dựa trên số liệu Điều tra Thị trường Lao động (Tổng cục Thống kê)
 4 - Ước tính của ILO dựa trên số liệu Điều tra Thị trường Lao động (Tổng cục Thống kê)
 5 - Tính toán của ILO dựa trên số liệu Điều tra Thị trường Lao động (Tổng cục Thống kê
 6 - Tính toán của ILO dựa trên số liệu Điều tra Thị trường Lao động (Tổng cục Thống kê)

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022

Câu hỏi về quốc gia lớn nhất thế giới là một chút vấn đề. Cho dù bạn có nhiều cư dân nhất hay diện tích bề mặt lớn nhất, cả hai so sánh không bao gồm các quốc gia nhỏ như Hồng Kông hay Singapore, mặc dù họ đóng vai trò to lớn, ngay cả đối với thế giới phương Tây. Hoa Kỳ ở vị trí thứ ba về dân số và kích thước. Úc nằm ở vị trí thứ 55 về dân số, nhưng với diện tích 7,741.220 km², nó ở vị trí thứ sáu trên toàn thế giới. Danh sách các quốc gia nhỏ nhất do Vatican đứng đầu.
The USA is in third place in terms of population and size. Australia is in 55th place in terms of population, but with an area of 7,741,220 km² it is in sixth place worldwide.
The list of the smallest countries is headed by the Vatican.
▼ Listing by Population
▼ Listing by Area

30 quốc gia đông dân nhất


Các quốc gia lớn nhất theo khu vực

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Điều đáng chú ý là những nơi đầu tiên của cả hai bảng xếp hạng là khá khác nhau. Chỉ có Nga, Mỹ, Trung Quốc, Brazil và Ấn Độ nằm trong top 10 của cả hai bảng. Đáng chú ý là tất cả các quốc gia này đều có vùng sa mạc hoặc vùng núi lớn không có người ở. Do đó, khu định cư tập trung chủ yếu ở các khu vực đô thị lớn với mật độ dân số khổng lồ.

Ấn Độ và Trung Quốc cho đến nay là những quốc gia đông dân nhất và những người duy nhất có hơn một tỷ cư dân. Họ cùng nhau chiếm khoảng 36 phần trăm tổng dân số và chiếm chín phần trăm bề mặt Trái đất có thể ở được. Người ta cho rằng dân số ở Ấn Độ sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới và sẽ lớn hơn so với Trung Quốc vào năm 2025. Mặt khác, là quốc gia lớn nhất trên trái đất về diện tích bề mặt và kéo dài chiều dài hơn 9.000 km. Ở mức 17.098.250 km², nó chỉ chiếm nhiều không gian hơn một chút (11%) so với Trung Quốc và Ấn Độ cộng lại. Tỷ lệ dân số thế giới, mặt khác, chỉ là hai phần trăm. Các phần lớn của Nga bao gồm các sa mạc và khu vực băng vĩnh cửu. Chỉ có 23 phần trăm diện tích nằm ở phía tây của những người Urals (biên giới giữa châu Âu và châu Á), nhưng 85 phần trăm cư dân sống ở đây. Chỉ có 27 phần trăm dân số sống bên ngoài các thành phố.Bangladesh là quốc gia duy nhất trong danh sách có dân số 166 triệu trên diện tích tương đối nhỏ chỉ 147.630 km². Để so sánh: Iowa có cùng kích thước, nhưng chỉ có 3,1 triệu người. Illinois lớn hơn một chút so với Bangladesh và có dân số khoảng 12,8 triệu người. Với 1.126 cư dân trên mỗi km² (2.918 mỗi mi²), Bangladesh là nhà nước lãnh thổ duy nhất trên thế giới chiếm vị trí hàng đầu về mật độ dân số.* Greenland không phải là một quốc gia độc lập và chủ quyền, mà là lãnh thổ của Vương quốc Đan Mạch. Thông tin thêm về định nghĩa của một quốc gia có thể được tìm thấy trong bài viết của chúng tôi một quốc gia là gì? are by far the most populous countries and the only ones with more than one billion inhabitants. Together they account for about 36 percent of the total population and occupy nine percent of the habitable earth's surface. It is assumed that the population in India will continue to grow in the coming years and will be larger than that of China in 2025.
Russia, on the other hand, is by far the largest country on earth in terms of surface area and extends over a length of more than 9,000 km. At 17,098,250 km², it occupies only slightly more space (11%) than China and India combined. The share of the world population, on the other hand, is only two percent. Large parts of Russia consist of deserts and permafrost areas. Only 23 percent of the area lies west of the Urals (the border between Europe and Asia), but 85 percent of the inhabitants live here. Only 27 percent of the population lives outside cities.
Bangladesh is the only country on the list with a population of 166 million on a relatively small area of only 147,630 km². For comparison: Iowa is about the same size, but has just 3.1 million people. Illinois is slightly bigger than Bangladesh, and has a population of about 12.8 million. With 1,126 inhabitants per km² (2,918 per mi²), Bangladesh is the only territorial state in the world to occupy a top position in population density.
* Greenland is not an independent and sovereign country, but territory of the Kingdom of Denmark. Further information on the definition of a country can be found in our article What is a country?

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Infographic: Bản đồ làm nổi bật 10 quốc gia lớn nhất thế giới.
  • Nga có diện tích lớn nhất của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và chiếm 11% khối lượng đất của thế giới.
  • Trung Quốc lớn hơn 50 tiểu bang của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nó nhỏ hơn Hoa Kỳ một khi bạn xem xét tất cả các lãnh thổ của Hoa Kỳ.
  • Canada là quốc gia lớn thứ hai trên thế giới nhưng có mật độ dân số rất nhỏ.

Từ Cape Horn cho đến Vòng Bắc Cực, các quốc gia lớn nhất thế giới cung cấp một ảnh chụp nhanh về sự đa dạng của địa lý, khí hậu và động vật hoang dã trên hành tinh. Nói chung, các quốc gia lớn nhất thế giới có chứa rừng nhiệt đới và lãnh nguyên, núi và thung lũng, bờ biển và sa mạc.

Khi chúng tôi khám phá các quốc gia lớn nhất thế giới, chúng tôi ghé thăm năm lục địa khác nhau, một số địa lý ngoạn mục nhất thế giới và mọi loại khí hậu có thể tưởng tượng được.

Thật thú vị, nó cũng luôn luôn thay đổi: Lịch sử đã dạy rằng ranh giới địa chính trị thay đổi đáng kể khi các thế kỷ trôi qua. Trong những thập kỷ tiếp theo, ai là người nói những quốc gia nào sẽ trở thành thế giới lớn nhất?

Khi 11,5 phần trăm của tất cả các vùng đất trên toàn thế giới được tuyên bố chỉ bởi một quốc gia, thì không có gì đáng ngạc nhiên khi biết rằng quốc gia lớn thứ mười (Algeria) có thể phù hợp với lớn nhất (Nga) bảy lần. Khi tất cả 10 quốc gia lớn nhất thế giới được kết hợp với nhau, chúng có tổng cộng 49% toàn bộ 149 triệu km vuông.

10 quốc gia lớn nhất thế giới (theo tổng diện tích)

  1. Nga - 17.098.242 km2
  2. Canada- 9,984,670 km2
  3. Hoa Kỳ - 9,833,517 sq.
  4. Trung Quốc - 9.596.960 km2
  5. Brazil - 8,515,770 km2
  6. Úc - 7,741.220 km2
  7. Ấn Độ - 3.287.263 km2
  8. Argentina - 2.780.400 km2
  9. Kazakhstan - 2.724.900 km2
  10. Algeria - 2.381.741 sq.

Chỉ xếp hạng theo diện tích đất

Dữ liệu trên đã được lấy từ CIA World FactBook và các quốc gia xếp hạng dựa trên tổng diện tích là tổng của tất cả các khu vực đất và nước được phân định bởi các ranh giới quốc tế và/hoặc bờ biển. Các quốc gia chỉ được đặt hàng theo diện tích đất. Ví dụ, Canada có số lượng hồ cao nhất trên thế giới và khi khu vực của đất nước bị chiếm giữ bởi các vùng nước bị trừ khỏi tổng diện tích của nó, nó được xếp hạng là quốc gia lớn thứ tư với Trung Quốc và Hoa Kỳ xếp hạng trên nó.

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Bản đồ của các quốc gia lớn nhất thế giới

Kích thước và dân số không được kết nối

Một quan sát đáng chú ý khác là các quốc gia lớn nhất thế giới cũng không nhất thiết là các quốc gia có nhiều quốc gia nhất thế giới. Mặc dù chúng có khối đất lớn hơn, các thái cực của khí hậu và địa hình ở các quốc gia như Nga và Canada hạn chế nơi cư trú của con người đối với các phần lớn trên lãnh thổ của họ. Ba quốc gia đông dân nhất thế giới, Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ đứng thứ tư, thứ ba và thứ bảy trong danh sách trên.

1. Nga: 17.098.242 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Nga là một quốc gia xuyên lục địa.

Nga Lừa & NBSP; 17,1 triệu km2 dễ dàng biến nó thành khu vực lớn nhất thế giới. Trên thực tế, nếu Nga giảm 7 triệu km2, thì đó vẫn sẽ là phần lớn nhất và phần giảm giá sẽ xếp hạng thứ bảy chung cuộc! Nó đại diện cho tương đương 11% đất liền của thế giới.

Như & nbsp; Trung Quốc, Nga, một quốc gia xuyên lục địa trải dài từ châu Á đến châu Âu, biên giới 16 quốc gia. Nó có 9 vùng thời gian khác nhau! Mặc dù là quốc gia lớn nhất thế giới, Nga vẫn cực kỳ dân cư và chỉ chiếm khoảng 2% dân số thế giới. & NBSP;

Nguồn gốc của Nga có thể được bắt nguồn từ Rus của Kievan của thế kỷ thứ 9, mở rộng dưới sự cai trị của thủ lĩnh Viking Rurik. Một sự mở rộng đáng chú ý khác của lãnh thổ đã xảy ra vào cuối thế kỷ 16 trong thời kỳ cai trị của Ivan the khủng khiếp, Sa hoàng chính thức đầu tiên của Nga. Vào đầu thế kỷ 18, Nga đã trở thành đế chế lớn thứ ba thế giới và tạo thành phần lớn nhất của Liên Xô khi sau này được thành lập. Vào ngày 25 tháng 12 năm 1991, Liên bang Nga hoặc Nga mà chúng ta biết ngày nay đã được sinh ra với sự sụp đổ của Liên Xô. & NBSP;

2. Canada - 9,984,670 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Canada là quốc gia lớn nhất ở châu Mỹ.

Canada, & NBSP; 9,984 triệu km2 làm cho nó trở thành quốc gia lớn nhất ở Tây bán cầu và ở Bắc Mỹ. Vương quốc Anh sẽ phù hợp với Canada hơn 40 lần! Tuy nhiên, một điểm thú vị cần lưu ý là 9% bề mặt của đất nước bị chiếm giữ bởi các hồ. Đất nước này chiếm khoảng 50% các hồ tự nhiên của thế giới. Nếu khu vực nước của các hồ bị bỏ lại, Canada sẽ nhỏ hơn Hoa Kỳ chỉ bằng kích thước đất.

Canada cũng có bờ biển dài nhất thế giới ở 202.080 km. Nó được bao quanh bởi ba đại dương: Đại Tây Dương, Bắc Cực và Thái Bình Dương ở phía đông, Bắc và Tây, tương ứng. Ở phía nam, đất nước giáp với Hoa Kỳ trong gần 9.000 km khiến nó trở thành biên giới đất đai dài nhất thế giới! Giống như Nga, Canada cũng có dân số tương đối nhỏ so với quy mô với phần lớn tập trung trong vòng 100 km của biên giới Canada-Hoa Kỳ. & NBSP;

3. Hoa Kỳ - 9,833,517 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Bản đồ Hoa Kỳ.

& NBSP; Hoa Kỳ đứng thứ ba trong danh sách với tổng diện tích 9,83 triệu km2. & NBSP; Các quốc gia tiếp giáp và quận Columbia chiếm 83,65% tổng diện tích của đất nước. Phần còn lại thuộc về Alaska, Hawaii và các lãnh thổ Hoa Kỳ. Đất nước này chia sẻ biên giới đất đai của mình chỉ với hai quốc gia, Canada ở phía bắc và Mexico ở phía nam. Với đường bờ biển 19.924 km, quốc gia này đứng thứ 8 trên thế giới về chiều dài bờ biển.

Về dân số, Hoa Kỳ một lần nữa đứng thứ ba trong số các quốc gia trên thế giới nhưng dân số của họ thấp hơn so với Trung Quốc và Ấn Độ, cả hai đều có dân số hơn một tỷ. Hoa Kỳ có dân số ước tính hơn 330 triệu. & NBSP;

4. Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc - 9,596,960 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Trung Quốc là quốc gia châu Á lớn thứ hai sau Nga.

Với tổng diện tích 9,59 triệu km vuông, Trung Quốc được xếp hạng là quốc gia lớn thứ tư trên thế giới. Đây là quốc gia lớn nhất ở châu Á nằm hoàn toàn ở lục địa khi Nga kéo dài đến châu Âu. Trung Quốc biên giới 14 quốc gia. Tuy nhiên, chỉ bằng diện tích đất, nó đứng ở vị trí thứ hai. Tuy nhiên, việc xác định quy mô chính xác của Trung Quốc là một vấn đề tranh luận lớn khi đất nước này tuyên bố nhiều vùng lãnh thổ bị thách thức bởi các tranh chấp biên giới như Đài Loan, Nam Tây Tạng, Aksai Chin và những người khác. & NBSP;

Tuy nhiên, không giống như Nga và Canada, Trung Quốc cũng xếp hạng cao về quy mô dân số. Trên thực tế, đây là quốc gia đông dân nhất thế giới với hơn 1,4 tỷ người. Dân số được phân phối không đồng đều trên lãnh thổ rộng lớn của nó.

5. Brazil - 8,515,770 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Bản đồ cho thấy Brazil, quốc gia lớn nhất Nam Mỹ.

Với 8,515,767 km2, Brazil đứng thứ năm trong danh sách này và là quốc gia lớn nhất của Nam Mỹ theo quy mô. Nó chiếm 47,3% diện tích đất của lục địa. Đất nước này có một bờ biển 7,491 km. Brazil giáp tất cả các quốc gia Nam Mỹ khác ngoại trừ Chile và Ecuador. Nó có bốn múi giờ. Brazil cũng là quốc gia dài nhất thế giới kéo dài 4.395 km từ Bắc xuống Nam. Cả đường xích đạo và vùng nhiệt đới của Ma Kết đều chạy qua Brazil, quốc gia duy nhất nơi điều này xảy ra.

6. Úc - 7,741,220 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Úc được coi là cả một quốc gia và một lục địa.

Với 7,74 triệu km2, quốc đảo của Úc là quốc gia lớn thứ sáu trên thế giới theo quy mô. Sự khác biệt khoảng 4,4 triệu km2 giữa & NBSP; Australia & NBSP; và Ấn Độ đại diện cho sự khác biệt lớn thứ hai giữa các quốc gia được xếp hạng liên tiếp trong Top 10. Úc có quy mô gấp đôi so với & NBSP; Ấn Độ.

Nó là quốc gia lớn nhất ở Châu Đại Dương cho đến nay. Về mặt kỹ thuật, nó lớn đến mức nó thậm chí không đủ điều kiện là một hòn đảo nhưng là một vùng đất lục địa. Đại đa số dân số sống ở các thành phố ven biển như Sydney ở phía đông và Perth ở phía tây, và với lý do chính đáng: Outback Úc là một trong những khu vực khô ráo và nóng nhất thế giới. & NBSP;

7. Ấn Độ - 3.287.263 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Ấn Độ là quốc gia lớn thứ 7 thế giới.

Quốc gia lớn thứ bảy thế giới, Ấn Độ, nằm ở Nam Á, nơi có diện tích 3,28 triệu km2. Đất nước này có biên giới đất đai 15.000 km và bờ biển 7.516,6 km. Nó chia sẻ biên giới đất đai của mình với bảy quốc gia.

Mặc dù thứ bảy trong danh sách này, Ấn Độ đứng thứ hai trong danh sách các quốc gia đông dân nhất thế giới. Nó có dân số hơn 1,3 tỷ và ước tính rằng Ấn Độ sẽ vượt qua Trung Quốc để trở thành thứ hạng số một trong dân số vào năm 2027.

8. Argentina: 2.780.400 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Bản đồ hiển thị vị trí của Argentina ở Nam Mỹ.

Argentina & nbsp; từ Nam Mỹ, quốc gia đông dân thứ 32 thế giới, là thế giới lớn thứ tám, và là quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha lớn nhất thế giới trên thế giới theo khu vực. Nó giáp năm quốc gia khác. 2,78 triệu km2 của nó bao gồm một số địa lý và khí hậu đa dạng nhất trên thế giới.

9. Kazakhstan - 2.724.900 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Kazakshstan là quốc gia có đất lớn nhất thế giới.

Quốc gia xuyên lục địa Kazakhstan có diện tích rộng 2.72 triệu km2 ở Trung Á và Đông Âu. Một phần của Liên Xô, quốc gia lớn nhất thế giới trong hầu hết thế kỷ 20, yêu sách chính hiện tại của Kazakhstan là quốc gia lớn nhất trên thế giới và là quốc gia duy nhất ở Top 10. Kazakhstan tương đương về quy mô Tây Âu và được bao quanh bởi năm quốc gia. & NBSP;

10. Algeria - 2.381.741 sq.km

5 quốc gia lớn nhất theo khối lượng đất năm 2022
Algeria là quốc gia lớn nhất châu Phi.

Quốc gia châu Phi duy nhất trong danh sách 10 quốc gia lớn nhất thế giới này, Algeria đứng thứ 10 với diện tích 2,38 km2 ở khu vực Maghreb của Bắc Phi. Nó được bao quanh bởi sáu quốc gia và lãnh thổ tranh chấp của Tây Sahara. Phần phía nam của đất nước bị chiếm giữ chủ yếu bởi sa mạc Sahara.

50 quốc gia lớn nhất thế giới theo khu vực

Thứ hạngCountry/TerritoryKhu vực trong sq. Km
1 Nga17,098,242
2 Canada9,984,670
3 Hoa Kỳ9,833,517
4 Trung Quốc9,596,960
5 Brazil8,515,770
6 Châu Úc7,741,220
7 Ấn Độ3,287,263
8 Argentina2,780,400
9 Kazakhstan2,724,900
10 Algeria2,381,741
11 Congo, Dân chủ của2,344,858
12 Greenland2,166,086
13 Ả Rập Saudi2,149,690
14 Mexico1,964,375
15 Indonesia1,904,569
16 Sudan1,861,484
17 Libya1,759,540
18 Iran1,648,195
19 Mông Cổ1,564,116
20 Peru1,285,216
21 Chad1,284,000
22 Nigeria1,267,000
23 Angola1,246,700
24 Mali1,240,192
25 Nam Phi1,219,090
26 Colombia1,138,910
27 Ethiopia1,104,300
28 Bolivia1,098,581
29 Mauritania1,030,700
30 Ai Cập1,001,450
31 Tanzania947,300
32 Nigeria923,768
33 Venezuela912,050
34 Namibia824,292
35 Mozambique799,380
36 Pakistan796,095
37 Thổ Nhĩ Kỳ783,562
38 Chile756,102
39 Zambia752,618
40 Miến Điện676,578
41 Afghanistan652,230
42 phía nam Sudan644,329
43 Pháp643,801
44 Somalia637,657
45 Cộng hòa trung phi622,984
46 Ukraine603,550
47 Madagascar587,041
48 Botswana581,730
49 Kenya580,367
50 Yemen527,968
51 nước Thái Lan513,120
52 Tây ban nha505,370
53 Turkmenistan488,100
54 Cameroon475,440
55 Papua New Guinea462,840
56 Thụy Điển450,295
57 Uzbekistan447,400
58 Ma -rốc446,550
59 Iraq438,317
60 Paraguay406,752
61 Zimbabwe390,757
62 Nhật Bản377,915
63 nước Đức357,022
64 Congo, Cộng hòa của342,000
65 Phần Lan338,145
66 Việt Nam331,210
67 Malaysia329,847
68 Na Uy323,802
69 Côte d'Ivoire322,463
70 Ba Lan312,685
71 Ô -man309,500
72 Nước Ý301,340
73 Philippines300,000
74 Ecuador283,561
75 Burkina Faso274,200
76 New Zealand268,838
77 Gabon267,667
78 Phía tây Sahara266,000
79 Guinea245,857
80 Vương quốc Anh243,610
81 Uganda241,038
82 Ghana238,533
83 Romania238,391
84 Nước Lào236,800
85 Guyana214,969
86 Belarus207,600
87 Kyrgyzstan199,951
88 Senegal196,722
89 Syria185,180
90 Campuchia181,035
91 Uruguay176,215
92 Suriname163,820
93 Tunisia163,610
94 Bangladesh148,460
95 Nepal147,181
96 Tajikistan144,100
97 Hy Lạp131,957
98 Nicaragua130,370
99 Hàn Quốc, Bắc120,538
100 Ma -rốc118,484
101 Eritrea117,600
102 Bén112,622
103 Honduras112,090
104 Liberia111,369
105 Bulgaria110,879
106 Cuba110,860
107 Guatemala108,889
108 Nước Iceland103,000
109 Nam Triều Tiên99,720
110 Hungary93,028
111 Bồ Đào Nha92,090
112 Jordan89,342
113 Azerbaijan86,600
114 Áo83,871
115 các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất83,600
116 Séc78,867
117 Serbia77,474
118 Panama75,420
119 Sierra Leone71,740
120 Ireland70,273
121 Georgia69,700
122 Sri Lanka65,610
123 Litva65,300
124 Latvia64,589
125 Svalbard62,045
126 Đi56,785
127 Croatia56,594
128 Bosnia và Herzegovina51,197
129 Costa Rica51,100
130 Slovakia49,035
131 Cộng hòa Dominican48,670
132 Estonia45,228
133 Đan mạch43,094
134 nước Hà Lan41,543
135 Thụy sĩ41,277
136 Bhutan38,394
137 Guinea-Bissau36,125
138 Đài Loan35,980
139 Moldova33,851
140 nước Bỉ30,528
141 Lesotho30,355
142 Armenia29,743
143 Quần đảo Solomon28,896
144 Albania28,748
145 Equatorial Guinea28,051
146 Burundi27,830
147 Haiti27,750
148 Rwanda26,338
149 Macedonia25,713
150 Djibouti23,200
151 Belize22,966
152 El Salvador21,041
153 Người israel20,770
154 Slovenia20,273
155 Caledonia mới18,575
156 Fiji18,274
157 Kuwait17,818
158 Swaziland17,364
159 Timor-Leste14,874
160 Bahamas, The13,880
161 Montenegro13,812
162 Vanuatu12,189
163 Quần đảo Falkland12,173
164 Qatar11,586
165 Gambia, The11,300
166 Jamaica10,991
167 Kosovo10,887
168 Lebanon10,400
169 Síp9,251
170 Puerto Rico9,104
171 bờ phía tây5,860
172 Brunei5,765
173 Trinidad và Tobago5,128
174 Polynesia của Pháp4,167
175 Cabo Verde4,033
176 Quần đảo South Georgia và South Sandwich3,903
177 Samoa2,831
178 Luxembourg2,586
179 Comoros2,235
180 Mauritius2,040
181 Quần đảo Virgin1,910
182 Quần đảo Faroe1,393
183 Hồng Kông1,108
184 Sao Tome và Principe964
185 Quần đảo Thổ Nhĩ Kỳ và Caicos948
186 Kiribati811
187 Bahrain760
188 Dominica751
189 Tonga747
190 Micronesia, trạng thái liên kết của702
191 Singapore697
192 Thánh Lucia616
193 Đảo của con người572
194 Đảo Guam544
195 Andorra468
196 Quần đảo Bắc Mariana464
197 Palau459
198 Seychelles455
199 Curagao444
200 Antigua và Barbud443
201 Barbados430
202 Đảo tình yêu và đảo Mc Donald412
203 Saint Helena, Thăng thiên và Tristan de Cunha394
204 Saint Vincent và Grenadines389
205 Jan Mayen377
206 dải Gaza360
207 Grenada344
208 Malta316
209 Maldives298
210 Quần đảo Cayman264
211 Saint Kitts và Nevis261
212 Niueue260
213 Saint Pierre và Miquelon242
214 Quần đảo nấu ăn236
215 American Samoa199
216 Quần đảo Marshall181
217 Aruba180
218 Liechtenstein160
219 Quần đảo British Virgin151
220 Wallis và Futuna142
221 Đảo Giáng sinh135
222 Dhekelia131
223 Acrotiri123
224 Jersey116
225 Montserrat102
226 Anguilla91
227 Guernsey78
228 San Marino61
229 Lãnh thổ Ấn Độ Ấn Độ Ấn Độ60
230 Quần đảo Nam và Nam Cực của Pháp55
231 Saint martin54
232 Bermuda54
233 Đảo Bouvet49
234 Quần đảo Pitcairn47
235 Đảo Norfolk36
236 Sint Maarten34
237 Macauuu28
238 Tuvalulu26
239 Saint Barthelemy25
240 Khu bảo tồn động vật hoang dã Đảo Thái Bình Dương Hoa Kỳ22
241 Nauruuuu21
242 Quần đảo Cocos (Keeling)14
243 Tokelau12
244 Hải đảo8
245 Gibraltartar7
246 Đảo đánh thức7
247 Đảo Clipperton6
248 Đảo Navassa5
249 Quần đảo Spratly5
250 Quần đảo Ashmore và Cartier5
251 Quần đảo biển san hô3
252 Monaco2
253 See Holy (Thành phố Vatican)0

  1. Nhà
  2. Sự thật thế giới
  3. Các quốc gia lớn nhất thế giới

10 quốc gia lớn nhất thế giới bằng đất liền là gì?

Thế giới |10 quốc gia lớn nhất thế giới là gì ?..
Nga |17.098.242 km².
Canada |9,984,670 km².
Hoa Kỳ |9.826.675 km².
Trung Quốc |9.596.961 km².
Brazil |8,514,877 km².
Úc |7,741.220 km².
Ấn Độ |3.287.263 km².
Argentina |2,780,400 km².

3 quốc gia lớn nhất theo khối đất là gì?

Ba quốc gia có chủ quyền lớn nhất theo diện tích bề mặt là Nga, Canada và Hoa Kỳ.Họ cùng nhau chiếm khoảng một phần tư vùng đất của Trái đất.Russia, Canada, and the United States. Together they occupy roughly a quarter of Earth's landmass.

4 quốc gia lớn nhất là gì?

Danh sách các quốc gia (và phụ thuộc) được xếp hạng theo khu vực.

5 quốc gia nhỏ nhất theo khối đất là gì?

Hãy đoán tốt nhất của bạn và sau đó tham gia với chúng tôi với tư cách là khám phá 5 quốc gia nhỏ nhất thế giới được xếp hạng theo khu vực ...
Thành phố Vatican..
Monaco.....
Nauru.....
Tuvalu.....
San Marino.San Marino là một microstate hoàn toàn được bao bọc trong Ý.....