20 tiểu bang hàng đầu để nghỉ hưu năm 2022

Sau hơn ba thập niên sinh sống và làm việc ở Mỹ, thỉnh thoảng anh em, bạn bè gặp nhau chúng tôi cũng bàn đến chuyện tương lai về hưu sẽ sống ra sao hay sống ở đâu.

Như ở mọi nơi trên thế giới, sau thời gian làm việc đóng góp cho xã hội, người dân Mỹ đến tuổi già cũng phải nghỉ hưu. Nhìn lại quá khứ rồi hướng về tương lai thì thấy nếu một người ra đời làm việc năm 25 tuổi, là khi mới tốt nghiệp đại học, đến 65 tuổi thì đã có 40 năm làm việc, khi đó là tuổi được hưởng trọn số lương hưu là tiền của chính mình và chủ đã đóng vào quỹ an sinh xã hội trong thời gian lao động.

Thực ra một người lao động Mỹ khi vừa bước vào tuổi 50 đã nhận được thư mời tham gia hội AARP (American Association of Retired Persons) – Hiệp hội người Mỹ Hưu trí – dù thời gian phải tiếp tục làm việc vẫn còn ít nhất 15 năm trước khi chính thức nghỉ hưu.

Thành lập từ năm 1958, AARP hiện có gần 40 triệu hội viên trên toàn quốc. Hội viên đóng lệ phí 16 đô là một năm và sẽ thường xuyên nhận được tạp chí với nhiều thông tin liên quan đến chính sách và sức khoẻ của lớp người ở tuổi 50 hay cao hơn. Hội cũng vận động hành lang cho quyền lợi của người đã nghỉ hưu hay sắp sửa. Là hội viên, khi thuê xe, đặt phòng khách sạn, mua các loại bảo hiểm còn được giảm giá ít nhiều.

Rất ít người Mỹ về hưu ở tuổi 50 và ngay cả tuổi 55 hay 60 cũng còn ít. Trừ người thật giầu hay những ai là công chức thành phố, tiểu bang, liên bang, là thành phần cảnh sát, cứu hỏa hay giáo chức với quỹ hưu bổng riêng và có thể nghỉ hưu sau 25, 30 năm trong những nghề đó.

Theo Sở Thống kê Dân số, tuổi hưu trung bình của người Mỹ là 62 và thời gian sống hưu là 18 năm.

Về tiền hưu trí, quỹ an sinh xã hội chỉ cho lãnh sớm nhất khi 62 tuổi. Một người về hưu ở tuổi đó thì còn phải tự lo bảo hiểm y tế trong ba năm nữa cho đến 65 tuổi là lúc được đăng ký vào chương trình bảo hiểm y tế của chính phủ dành cho người cao tuổi, tức Medicare. Vì vậy, dù 62 tuổi nhưng nhiều người vẫn còn đi làm để có bảo hiểm sức khoẻ từ nơi làm việc, nếu không phải tự bỏ tiền ra mua thì một tháng có thể phải chi cả nghìn đô cho một người, mà nếu chỉ có lương hưu duy nhất là tiền an sinh xã hội thì sẽ không đủ chi tiêu.

Ngân sách quỹ an sinh xã hội và y tế của liên bang là do chính tiền của người lao động đóng vào và do chính phủ quản lí. Hiện nay thuế Medicare ở mức 2.9% số lương, cá nhân đóng một nửa, chủ đóng một nửa. Cũng như thuế cho quỹ an sinh xã hội là 12.4% và người đi làm đóng một nửa, tức 6.2%, chủ chịu một nửa.

Thuế an sinh xã hội có giới hạn, chỉ đóng đến mức lương 113,700 đô cho năm 2013, tăng lên mức 117 nghìn cho năm 2014 và tiếp tục tăng đến 165,600 vào năm 2022. Số lương cao hơn những mức nêu trên không phải chịu thuế này. Còn thuế y tế Medicare không có giới hạn mức lương.

Như thế chính phủ lúc nào cũng thu hai khoản tiền thuế, tổng cộng là 7.65% từ lương công nhân. Những ai làm chủ cơ sở thương mại hay làm việc riêng cho chính mình thì phải đóng gấp đôi, vừa là thợ vừa là chủ, tức 15.3% tổng số thu nhập. Không thể trốn vào đâu được. Các chủ nhân không làm kế toán rõ ràng cho các khoản thuế này sẽ bị phạt nặng.

Dưới thời Tổng thống Bill Clinton, ông bổ nhiệm một phụ nữ vào nội các, trước khi được Thượng viện phê chuẩn thì báo chí phanh phui sự việc bà này đã có mướn người giúp việc trong nhà nhưng không khai và không đóng thuế an sinh xã hội cho người làm, như thế là phạm luật khiến bà phải rút lui khỏi chức vụ được đề cử.

Ngân sách hiện tại của quỹ an sinh xã hội đang cạn dần vì thành phần trẻ vào đời làm việc ít đi, trong khi đó số người già càng nhiều và càng sống lâu, trung bình đến 81 tuổi cho phụ nữ và 76 cho nam giới. Trước đây cứ 4 người đi làm đóng thuế để trả cho một người nghỉ hưu, nay con số này xuống còn 2.5 và theo một ước tính của cơ quan nghiên cứu Quốc hội, đến năm 2033 quỹ chỉ còn đủ để trả 77% tiền hưu của người được hưởng.

Số tuổi để hưởng trọn vẹn phúc lợi tài chánh khi về hưu ngày càng tăng lên. Trước đây là 65 tuổi cho những ai sinh năm 1938 trở về trước. Luật mới qui định người sinh từ năm 1943 đến 1954 thì tuổi hưu là 66, từ 1955 đến 1959 mỗi năm tăng lên hai tháng tuổi hưu. Sinh sau năm 1960 thì đến 67 tuổi mới được hưởng lương hưu trọn vẹn. Nếu nghỉ hưu non vào năm 62 tuổi, tiền an sinh xã hội chỉ được khoảng 70% so với lương về hưu đúng tuổi. Cùng với việc tăng tuổi hưu, thuế an sinh xã hội và thuế y tế Medicare cũng tăng lên.

Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), số người Mỹ ở tuổi từ 65 đến 69 vẫn còn làm việc là 20%, so với Anh 10%, Đan Mạch 9%, Na Uy và Thụy Sĩ 7% trong khi Đức, Hà Lan 3% còn Pháp, Ý chỉ có 1%.

Hiện nay phúc lợi an sinh xã hội trung bình cho một người Mỹ nghỉ hưu là 1230 đô la một tháng. Dù không còn nợ nhà, nhưng số tiền này cũng khó đủ cho một người sống riêng biệt vì các khoản chi tiêu bao gồm thực phẩm, điện nước, xăng dầu, bảo trì xe, thuế nhà đất. Vì thế chính phủ còn có phụ cấp SSI – Supplemental Security Income, người Việt thường gọi là tiền già hay tiền bệnh – phụ cấp tiền thuê nhà, giảm giá điện ga cho người nghèo.

Trong thực tế ngày nay, với tiền an sinh xã hội không thôi, nhiều người cao niên chỉ đủ sống. Vì thế trong lúc còn làm việc chính phủ khuyến khích tiết kiệm thêm bằng cách bỏ tiền vào các quỹ 401(k) hay IRA. Với quỹ 401(k) có khi chủ nhân cũng đóng góp thêm vào cho công nhân và có giới hạn vài trăm đô một tháng. Số tiền tiết kiệm sinh lời và sẽ không bị đánh thuế, nhưng không được rút ra cho đến năm 60 tuổi hay cao hơn để chi tiêu lúc về hưu.

Hiện nay, một cặp vợ chồng bắt đầu về hưu năm 2013 vào tuổi 65 hay cao hơn thì mỗi tháng một người lãnh khoảng 2500 đô tiền an sinh xã hội. Nếu nợ nhà đã trả hết, với 5 nghìn đô là dư tiêu trong một tháng cho hai người. Ốm đau, thuốc men có chính phủ lo.

Với số tiền đó thì có thể bàn đến việc nghỉ hưu ở một nước ngoài. Nhưng trở ngại duy nhất là Medicare vì dịch vụ y tế này chỉ cung cấp cho cư dân sống tại Mỹ. Sống ở nước khác, phải tự mua bảo hiểm y tế riêng ở nơi đó. Vì thế nhiều người Mỹ nếu quyết định nghỉ hưu ở nước ngoài họ thường chọn nơi có mức sống rẻ, hệ thống y tế tốt hay những nơi gần Hoa Kỳ, như nam Mỹ và các đảo quốc trong vùng biển Caribbean, phòng có gì khẩn cấp cũng chỉ vài giờ bay là đã về lại Mỹ để được chăm sóc y tế.

Một khảo sát mới đây của InternationalLiving.com xếp hạng mười nơi tốt cho người Mỹ và Canada nghỉ hưu là Ecuador, Panama, Malaysia, Mexico, Costa Rica, Uruguay, Colombia, Spain, Thailand và Malta.

Nhiều người Mỹ gốc Việt làm việc đã gần 40 năm, nay nghỉ hưu cũng có khả năng tài chính để ra nước ngoài sống, nhưng về Việt Nam có thể khó vì xa xôi và nhất là điều kiện y tế chưa tốt cho tuổi già.

Với một số người Việt cao tuổi ở Mỹ chuyện về Việt Nam sống còn là điều không thể vì đang nhận phúc lợi xã hội và y tế qua chương trình phụ cấp của chính phủ dành cho người già. Khi nhận phụ cấp thì chỉ có thể ra nước ngoài chơi ít tuần, còn nếu ở lâu các khoản trợ cấp sẽ bị cắt.

Bạn bè chúng tôi trong lứa tuổi sấp xỉ 60 cũng đã bắt đầu nghĩ đến chuyện hưu và cũng có đề nghị nếu vào nhà tập thể cho người cao tuổi thì cũng tìm nơi sống chung để chiều chiều lai rai nhậu, đàn hát bên nhau cho vui những lúc cuối đời.

Bài viết thể hiện quan điểm của tác giả. Các bài viết được đăng tải với sự đồng ý của Ðài VOA nhưng không phản ánh quan điểm hay lập trường của Chính phủ Hoa Kỳ.

Một trong những câu hỏi lớn nhất trong kế hoạch nghỉ hưu là nơi nghỉ hưu. Gần 400.000 người Mỹ đã chuyển các quốc gia một cách rõ ràng vì nghỉ hưu chỉ trong năm 2019. Và hàng triệu người Mỹ trên 55 người đã chuyển qua các tuyến nhà nước đến vùng khí hậu ấm áp hơn ở Florida, Arizona, Texas, California và các tiểu bang khác thường được coi là điểm đến nghỉ hưu. & NBSP;

Tất nhiên, quyết định nơi nghỉ hưu phức tạp hơn so với việc chọn một tiểu bang có mùa hè hợp lý, mùa đông ôn hòa và nhiều ánh nắng mặt trời. Ngay cả với một quỹ hưu trí vững chắc, chi phí nhà ở, chăm sóc sức khỏe và các yếu tố khác vẫn còn quan trọng. & NBSP;

Để xác định những nơi tốt nhất để nghỉ hưu, Motley Fool đã khảo sát 1.500 người Mỹ ở độ tuổi 55 trở lên về những gì họ nghĩ rằng các yếu tố quan trọng nhất là khi chọn nơi nghỉ hưu. & NBSP;

The Motley Fool đã xếp hạng tất cả 50 tiểu bang về hưu dựa trên câu trả lời của họ. & NBSP;

Những phát hiện chính

  • Các yếu tố quan trọng nhất đối với nơi người Mỹ nghỉ hưu là chất lượng cuộc sống, chi phí nhà ở, chăm sóc sức khỏe, tội phạm và sức khỏe cộng đồng (bao gồm cả phản ứng Covid-19).
  • Chất lượng cuộc sống, đối với hầu hết người Mỹ từ 55 tuổi trở lên, được xác định bởi bán lẻ và ăn uống, các hoạt động ngoài trời và các hoạt động văn hóa như bảo tàng và nhà hát.
  • Năm quốc gia tốt nhất sẽ nghỉ hưu dựa trên các phản ứng khảo sát là Maine, Vermont, New Hampshire, Kentucky và West Virginia.

Những người có giá trị trong việc nghỉ hưu là gì?

Chất lượng cuộc sống, chi phí nhà ở, chất lượng chăm sóc sức khỏe và chi phí, tội phạm và sức khỏe cộng đồng (bao gồm các biện pháp Covid-19) là những yếu tố quan trọng nhất mà người Mỹ xem xét khi quyết định nghỉ hưu. & NBSP;

Kháng đối với biến đổi khí hậu, môi trường chính trị, sự đa dạng và bình đẳng, gần với sân bay và quá cảnh công cộng là những yếu tố ít quan trọng nhất. & NBSP;

Nguồn dữ liệu: Khảo sát Motley Fool của 1.500 người Mỹ từ 55 tuổi trở lên, được thực hiện vào ngày 2 tháng 12 năm 2021.

Yếu tố nghỉ hưu Tầm quan trọng trung bình (trong số 10)
Chất lượng cuộc sống 8.4
Chi phí nhà ở 8.2
Chất lượng chăm sóc sức khỏe 8.2
Tỉ lệ tội phạm 8.2
Chi phí chăm sóc sức khỏe 8.1
Sức khỏe cộng đồng, bao gồm cả phản hồi Covid-19 7.7
Thuế 7.6
Chi phí không nhà ở 7.5
Thời tiết 7.3
Gần với gia đình 7.2
Khả năng đi bộ 6.6
Khả năng chống biến đổi khí hậu 6.1
Môi trường chính trị 5.9
Sự đa dạng và bình đẳng 5.8
Gần sân bay 5.0
Giao thông công cộng 4.8

"Chất lượng cuộc sống" là gì?

Chúng tôi đã hỏi 1.500 người Mỹ trong độ tuổi nghỉ hưu ở tuổi nghỉ hưu, và bán lẻ và ăn uống đứng đầu danh sách, với 57% số người được hỏi nói rằng chúng quan trọng về chất lượng cuộc sống.

Các hoạt động ngoài trời (47%) và các hoạt động văn hóa (35%) cũng là ưu tiên cao, với cộng đồng tâm linh (31%), các hoạt động có tổ chức cho người về hưu (23%) và các tổ chức dân sự (14%) ít được ưu tiên hơn.

Những trạng thái tốt nhất để nghỉ hưu, được xếp hạng

Để tìm những nơi tốt nhất để nghỉ hưu, chúng tôi đã nhận các ưu tiên được xác định bởi những người trả lời khảo sát của chúng tôi và ánh xạ chúng vào dữ liệu. Cuối cùng, chúng tôi đã đưa ra một thứ hạng đáng ngạc nhiên, nhưng được thúc đẩy bởi những ham muốn của người Mỹ trong và gần tuổi nghỉ hưu.

Đây là cách những thứ hạng đó nhìn trên bản đồ:

Nếu bạn quan tâm đến việc nhìn thấy các giá trị đằng sau bảng xếp hạng, thì đây là mọi điểm số đã được xếp hạng mọi tiểu bang:

Tiểu bang Xếp hạng tổng thể Chất lượng cuộc sống Chi phí nhà ở Chất lượng chăm sóc sức khỏe Tỉ lệ tội phạm Chi phí chăm sóc sức khỏe Sức khỏe cộng đồng, bao gồm cả phản hồi Covid-19 Chi phí không nhà ở Thời tiết Gần với gia đình
Khả năng đi bộ 1 77.8 57.4 58.7 80.9 67.5 42.6 55.8 12.1 56.60
Khả năng chống biến đổi khí hậu 2 70.6 58.0 55.8 74.8 76.8 38.9 52.9 12.6 55.04
Môi trường chính trị 3 59.4 49.4 51.1 81.8 55.6 68.7 54.5 16.4 54.62
Sự đa dạng và bình đẳng 4 59.3 75.3 28.6 62.6 44.1 39.4 68.5 34.0 51.48
Gần sân bay 5 64.3 82.2 19.2 53.9 48.8 38.1 71.3 27.4 50.66
Giao thông công cộng 6 50.2 75.7 66.6 60.0 14.8 39.1 71.2 24.1 50.21
"Chất lượng cuộc sống" là gì? 7 44.2 67.6 61.4 60.0 32.6 44.0 67.3 17.5 49.32
Chúng tôi đã hỏi 1.500 người Mỹ trong độ tuổi nghỉ hưu ở tuổi nghỉ hưu, và bán lẻ và ăn uống đứng đầu danh sách, với 57% số người được hỏi nói rằng chúng quan trọng về chất lượng cuộc sống. 8 42.1 70.6 56.0 47.0 34.1 39.0 68.7 31.5 48.61
Các hoạt động ngoài trời (47%) và các hoạt động văn hóa (35%) cũng là ưu tiên cao, với cộng đồng tâm linh (31%), các hoạt động có tổ chức cho người về hưu (23%) và các tổ chức dân sự (14%) ít được ưu tiên hơn. 9 61.3 48.9 51.4 67.9 42.6 36.2 52.1 28.2 48.58
Những trạng thái tốt nhất để nghỉ hưu, được xếp hạng 10 47.7 61.6 28.8 67.9 38.5 45.9 68.7 28.4 48.43
Để tìm những nơi tốt nhất để nghỉ hưu, chúng tôi đã nhận các ưu tiên được xác định bởi những người trả lời khảo sát của chúng tôi và ánh xạ chúng vào dữ liệu. Cuối cùng, chúng tôi đã đưa ra một thứ hạng đáng ngạc nhiên, nhưng được thúc đẩy bởi những ham muốn của người Mỹ trong và gần tuổi nghỉ hưu. 11 59.4 38.6 52.3 34.8 58.2 66.7 43.4 32.4 48.23
Đây là cách những thứ hạng đó nhìn trên bản đồ: 12 36.4 55.2 34.3 67.0 46.2 40.6 65.3 37.3 47.78
Nếu bạn quan tâm đến việc nhìn thấy các giá trị đằng sau bảng xếp hạng, thì đây là mọi điểm số đã được xếp hạng mọi tiểu bang: 13 46.4 73.8 44.3 48.7 39.9 33.3 69.2 26.2 47.74
Tiểu bang 14 52.7 67.2 50.3 60.0 27.3 38.5 63.5 21.9 47.69
Xếp hạng tổng thể 15 32.3 57.5 53.0 28.7 44.7 68.4 59.0 37.1 47.59
Chi phí và chất lượng chăm sóc sức khỏe 16 49.2 70.5 52.0 40.0 36.6 40.7 70.3 19.2 47.32
Tỷ lệ tội phạm 17 71.6 78.9 6.2 43.5 16.3 34.0 75.0 51.3 47.10
Sức khỏe cộng đồng/Phản hồi Covid-19 18 57.5 48.9 52.6 33.1 33.4 67.8 63.3 19.8 47.06
Connecticut 19 41.5 57.0 51.6 74.8 39.4 36.2 49.4 26.7 47.05
bắc Carolina 20 51.6 63.7 33.5 32.2 45.1 37.5 66.6 44.0 46.78
Indiana 21 50.6 72.9 37.8 43.5 30.2 37.8 70.6 28.5 46.50
Kansas 22 51.9 74.0 41.4 29.6 23.6 32.8 73.7 41.1 46.00
Illinois 23 56.2 67.4 34.9 40.9 31.5 32.2 71.0 29.5 45.45
Idaho 24 35.4 42.6 51.8 74.0 24.4 40.7 66.1 27.9 45.36
Bắc Dakota 25 47.9 65.7 47.2 52.2 24.2 34.9 65.6 17.0 44.32
Oklahoma 26 60.9 77.5 12.4 13.9 37.6 30.9 72.7 48.2 44.27
Florida 27 33.6 57.0 20.1 37.4 36.7 37.5 62.8 66.4 43.93
phía Nam Carolina 28 59.0 66.9 29.6 4.4 34.5 34.4 67.8 52.4 43.62
Áo mới 29 55.0 44.9 34.6 76.6 23.4 30.4 50.2 31.8 43.36
Missouri 30 56.6 71.9 28.6 13.9 33.5 36.4 70.5 35.3 43.35
Newyork 31 84.2 51.9 35.7 57.4 37.4 30.0 31.3 17.8 43.20
Arkansas 32 68.8 77.6 24.6 4.4 27.3 27.0 69.8 45.4 43.11
Maryland 33 34.6 50.9 49.6 33.1 47.8 38.1 47.9 34.3 42.04
Alabama 34 59.9 75.0 22.9 11.3 25.0 19.4 72.4 50.3 42.02
Louisiana 35 65.3 72.9 17.3 1.7 28.1 22.2 69.3 56.9 41.73
Minnesota 36 20.8 59.2 47.2 53.1 38.1 35.2 64.2 14.8 41.57
New Mexico 37 31.8 65.4 41.8 0.0 36.0 30.7 70.9 55.7 41.53
Nam Dakota 38 51.3 65.1 47.7 43.5 0.0 33.5 66.7 24.3 41.52
Massachusetts 39 43.6 31.3 43.3 63.5 44.8 39.6 39.6 24.9 41.32
Georgia 40 31.1 64.2 11.4 33.1 30.9 35.4 71.5 52.8 41.29
Utah 41 1.9 35.4 60.6 52.2 37.4 37.2 62.8 41.5 41.14
Tennessee 42 59.0 66.2 23.0 8.7 29.9 26.7 71.4 39.2 40.50
Texas 43 27.4 64.4 9.1 23.5 32.0 33.1 69.4 60.3 39.93
Colorado 44 22.3 33.3 53.3 26.1 41.7 33.1 59.6 38.3 38.45
Hawaii 45 22.4 0.0 81.6 32.2 63.8 34.9 0.0 70.4 38.15
Alaska 46 23.0 59.2 43.2 0.9 70.5 61.3 44.7 0.0 37.84
Arizona 47 0.0 49.3 44.2 17.4 22.0 30.7 58.7 63.8 35.75
Washington 48 18.4 29.3 54.7 31.3 51.6 22.3 54.4 23.0 35.63
Nevada 49 22.4 47.8 18.2 21.8 31.3 29.4 61.4 46.1 34.79
California 50 17.4 9.0 48.8 23.5 46.2 28.4 28.9 60.2 32.80

Các trạng thái tốt nhất để nghỉ hưu theo yếu tố

Bạn đang tìm kiếm trạng thái tốt nhất để nghỉ hưu chỉ dựa trên chất lượng cuộc sống? Hoặc nhà nước có chi phí nhà ở thấp nhất? Sử dụng các bảng dưới đây để tìm ra nơi bạn có thể muốn xem xét di chuyển.

Những trạng thái tốt nhất để nghỉ hưu cho chất lượng cuộc sống

Nguồn dữ liệu: Gallup-Sharecare (2019), Cục điều tra dân số (2018).

Tiểu bang Chất lượng cuộc sống (không có trọng số) Sự nghiệp Xã hội Tài chính Cộng đồng Vật lý Nhà hàng và điểm bán lẻ
Newyork 100 46 29 41 43 22 50
Arkansas 92 21 23 22 12 25 60
Maryland 85 27 48 49 45 47 29
Alabama 84 14 3 9 5 6 68
Arkansas 82 49 50 50 38 46 25

Maryland

Alabama

Tiểu bang Chất lượng cuộc sống (không có trọng số) Sự nghiệp
Xã hội 100 Tài chính
Maryland 96 Alabama
Arkansas 94 Maryland
Oklahoma 94 Florida
phía Nam Carolina 92 Áo mới

Missouri

Newyork

Tiểu bang Chất lượng cuộc sống (không có trọng số) Sự nghiệp Xã hội
Hawaii 100 100 100
phía Nam Carolina 82 77 86
Áo mới 75 75 75
Utah 74 96 52
Arkansas 72 81 63

Maryland

Alabama

Tiểu bang Chất lượng cuộc sống (không có trọng số) Sự nghiệp
crime rank
Xã hội
crime rank
Tài chính 100 2 2
Arkansas 99 1 4
Áo mới 94 5 5
Connecticut 91 3 9
Alabama 91 4 8

Louisiana

Minnesota

Tiểu bang Chất lượng cuộc sống (không có trọng số)
Tài chính 90.8
Cộng đồng 90.4
Vật lý 89.6
Nhà hàng và điểm bán lẻ 88.2
Alaska 81

Arizona

Washington

Tiểu bang Chất lượng cuộc sống (không có trọng số)
Maryland 100
Kansas 98
Oklahoma 97
Alabama 97
Georgia 95

Utah

Tennessee

Tiểu bang Chất lượng cuộc sống (không có trọng số) Sự nghiệp Xã hội
Hawaii 97.00 Alaska 97.00
Florida 91.52 83.04 100.00
Arizona 88.02 100.00 76.04
Texas 83.19 79.51 86.87
California 82.98 94.54 71.43

Nơi tốt nhất để nghỉ hưu thực sự có nghĩa là gì?

Chọn nơi nghỉ hưu cuối cùng là một quyết định cá nhân hoặc gia đình, và trong khi chúng tôi mong muốn xây dựng một chỉ số phản ánh những gì thực sự quan trọng với mọi người khi họ nghỉ hưu, mọi người đều có những trường hợp và ưu tiên độc đáo có thể đưa ra quyết định đó. & NBSP;

Như một sự phản ánh về điều đó, bảng xếp hạng của chúng tôi thay đổi đáng kể khi nhìn vào các yếu tố riêng lẻ. Ví dụ, các trạng thái tính điểm cao nhất đối với thời tiết là một trong những trạng thái ghi điểm thấp nhất nói chung. Tuy nhiên, điều đó có thể giảm giá những người về hưu đặt mùa hè dễ chịu, mùa đông nhẹ và ánh nắng mặt trời về chi phí và các yếu tố khác. & NBSP;

Chọn nơi nghỉ hưu không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Nhưng với sự chuẩn bị, nghiên cứu, một số may mắn - và một IRA tuyệt vời - bạn sẽ tìm thấy một địa điểm phù hợp với các ưu tiên của bạn. & NBSP;

Phương pháp

Chất lượng điểm số của cuộc sống dựa trên Chỉ số phúc lợi của Gallup-Sharecare và thống kê của Cục điều tra dân số về dữ liệu doanh nghiệp Hoa Kỳ về các cơ sở bán lẻ và dịch vụ thực phẩm và đồ uống cho mỗi tiểu bang. & NBSP;

Chi phí nhà ở được lấy từ Chỉ số giá trị nhà Zvel. & NBSP;

Chất lượng và chi phí chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc từ United Health Foundation 2019 Báo cáo cấp cao dữ liệu cấp tiểu bang về tỷ lệ người lớn từ 65 tuổi trở lên đã báo cáo một thời gian trong 12 tháng qua khi họ cần đến bác sĩ nhưng không thể vì chi phí và Chất lượng cấp cao của dữ liệu chăm sóc theo tiểu bang. & NBSP;

Điểm tội phạm được lấy từ dữ liệu từ báo cáo "Tội phạm ở Hoa Kỳ" về tội phạm bạo lực và tội phạm tài sản bình quân đầu người. & NBSP;

Điểm phản hồi của Sức khỏe cộng đồng và Covid-19 được dựa trên Chỉ số bao gồm năm 2020 của Đại học California, đã phân tích phản ứng CoVID-19 của mỗi tiểu bang dựa trên số lượng nhiễm trùng COVID-19 trên 100.000 người, số người chết từ Covid-19 trên 100.000 người và số lượng thử nghiệm Covid-19 trên 100.000 người. & NBSP;

Điểm thuế được tính từ bảng xếp hạng thuế bán hàng năm 2021 của Tổ chức Thuế. & NBSP;

Chi phí không có nhà ở của điểm số sống dựa trên Khảo sát của Hội đồng Nghiên cứu Cộng đồng & Kinh tế (C2ER). & NBSP;

Điểm thời tiết được lấy từ sự kết hợp của dữ liệu nhiệt độ trung bình hàng năm của tiểu bang từ năm 1991-2020 được thu thập bởi NOAA và dữ liệu ánh sáng mặt trời hàng ngày của tiểu bang được thu thập bởi các trung tâm kiểm soát dịch bệnh. & NBSP;

Điểm số được cân nhắc dựa trên mức độ quan trọng được gán cho họ bởi những người trả lời khảo sát. & NBSP;

The Motley Fool đã phát động một cuộc khảo sát với 1.500 người Mỹ ở độ tuổi 54 trở lên vào ngày 2 tháng 12. Người được hỏi là 58% nữ và 42% nam. & NBSP;

Nguồn

  • Cục điều tra dân số (2021). "Khảo sát dân số hiện tại."
  • Cục điều tra dân số (2018). "Thống kê của các doanh nghiệp Hoa Kỳ (SUSB)."
  • Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (2015). "Hệ thống đồng hóa dữ liệu đất đai ở Bắc Mỹ (NLDAS) ánh sáng mặt trời hàng ngày (KJ/M-M²) (1979-2011)."
  • FBI (2019.) "Tội phạm ở Hoa Kỳ."
  • Gallup-Sharecare (2019). "Chỉ số hạnh phúc của cộng đồng."
  • Trung tâm nghiên cứu và thông tin kinh tế Missouri (2021). "Chi phí của loạt dữ liệu sống."
  • Trung tâm thông tin môi trường quốc gia NOAA (2021). "Khí hậu trong nháy mắt: Chuỗi thời gian toàn tiểu bang."
  • Tổ chức thuế (2021). "Thuế doanh thu."
  • United Health Foundation (2019). "Bảng xếp hạng nhà nước, báo cáo cao cấp 2019."
  • Zvel (2021). "Dữ liệu nhà ở: Chỉ số giá trị nhà Zvel."

Motley Fool có chính sách tiết lộ.

Tiểu bang rẻ nhất và an toàn nhất để nghỉ hưu là gì?

Michigan được xếp hạng là tiểu bang giá cả phải chăng nhất nghỉ hưu vào năm 2022, theo một phân tích gần đây của Bankrate.Điều này là do chi phí sinh hoạt thấp và gánh nặng thuế nhẹ cho cư dân ...
Michigan..
Tennessee..
Missouri..
Mississippi..
Kentucky..
Oklahoma..
Georgia..

Số 1 là số 1 để nghỉ hưu?

Khi bạn xem xét một bước đi lớn, hãy sử dụng máy tính này để kiểm tra cách tiết kiệm hưu trí của bạn so với những người khác trong tiểu bang của bạn.... Những tiểu bang nào có nhiều triệu phú nhất ?.

Trạng thái tốt nhất để nghỉ hưu vào năm 2022 là gì?

Theo nghiên cứu của Bankrate, Florida là tiểu bang tốt nhất để nghỉ hưu vào năm 2022, tiếp theo là Georgia, Michigan, Ohio và Missouri.Alaska, mặt khác, giữ vị trí cuối cùng trong bảng xếp hạng của chúng tôi.Nhà nước đã bị kéo xuống bởi các điểm số về khả năng chi trả và thời tiết.

Nhà nước tốt nhất để nghỉ hưu về tài chính là gì?

Các quốc gia tốt nhất để nghỉ hưu bao gồm Nam Dakota, Hawaii và Georgia khi được xếp hạng sử dụng các yếu tố bao gồm chi phí sinh hoạt, thuế, tiếp cận với giá cả phải chăng, chăm sóc sức khỏe chất lượng và thời tiết tốt ...
Alaska..
Florida..
Nevada..
Nam Dakota..
Texas..
Washington..
Wyoming..