Tổng hợp danh sách các bài hay về chủ đề Cấu Trúc Be Worth xem nhiều nhất, được cập nhật nội dung mới nhất vào ngày 18/05/2022 trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong các bài viết này sẽ đáp ứng được nhu cầu mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật lại nội dung Cấu Trúc Be Worth nhằm giúp bạn nhận được thông tin mới nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến nay, chủ đề này đã thu hút được 103.455 lượt xem.
--- Bài mới hơn ---
Trong tiếng Anh có một số cụm từ khá tương đồng về cấu tạo cũng như về nghĩa khiến chúng ta dễ nhầm lẫn khi làm bài tập cũng như trong giao tiếp. Hôm nay mình sẽ giới thiệu chi tiết cách sử dụng cũng như ý nghĩa của các cụm từ luôn đi với V-ing phía sau: No good/ No use/ Useless/ No point/ Not worth/ Have difficulty/ Spend time.
Ví dụ:
There’s no use asking me about it, because I don’t know anything.
⟹ Thật vô ích khi hỏi tôi về điều đó, bởi tôi không biết gì cả.
It’s no good trying to change his beliefs.
⟹ Nó là vô ích khi cố gắng thay đổi niềm tin của anh ấy.
It’s useless trying to convince her that she doesn’t need to lose any weight.
⟹ Thật vô ích khi cố gắng thuyết phục cô ấy rằng không cần phải giảm cân.
Công thức:
Thật ra nếu bạn có hiểu biết về giới từ thì dù không hiểu nghĩa “no point” là gì chúng ta cũng biết sau “in” sẽ cần một động từ ở dạng V-ing.
Ví dụ:
There is no point in locking the barn door now that the horse has been stolen.
⟹ Chẳng có lý nào lại khóa cửa chuồng bây giờ khi mà con ngựa đã bị trộm mất.
Chú ý:
- Giới từ “in” trong cấu trúc này hoàn toàn có thể được lược bỏ nhưng nghĩa sẽ không đổi
Ví dụ:
There’s no point wasting time worrying about things you can’t change.
⟹ Đừng phí thời gian vào việc lo lắng những điều mà bạn không thể thay đổi.
- Không chỉ được chia ở thì hiện tại đơn, cấu trúc No point in cũng có thể được chia ở thì quá khứ đơn với dạng There was no point in V-ing.
Ví dụ:
There was no point in getting angry, so I just smiled.
⟹ Không có lý do nào để giận dữ cả, nên tôi chỉ mỉm cười thôi.
Ngoài ra, còn có cấu trúc:
Ví dụ:
What is the point of having a car if you never use it?
⟹ Mục đích của việc có xe là gì nếu không bao giờ anh dùng tới nó?
Viết lại câu sử dụng cấu trúc No point in
Ví dụ:
There is no point in persuading her.
= It is pointless to persuade her.
Ví dụ:
If you are a young, inexperienced driver, it is worth having comphensive insurance.
⟹ Nếu bạn còn trẻ, thiếu kinh nghiệm lái xe, thì việc có bảo hiểm toàn diện là rất giá trị.
I live only a short walk from here, so it’s not worth taking a taxi.
⟹ Tôi chỉ sống cách đây vài bước, nên không đáng để đi xe taxi.
Ví dụ:
I had difficulty finding a new job.
⟹ Tôi gặp khó khăn khi tìm một công việc mới.
Did you have any trouble translating the report?
⟹ Bạn có gặp khó khăn khi dịch báo cáo này không?
Chú ý:
- Có thể thêm giới từ “in” sau “difficulty”.
Ví dụ:
I had considerable difficulty in persuading her to leave.
⟹ Tôi gặp vấn đề khó khăn cần phải xem xét trong việc thuyết phục bà ấy rời đi.
- Chỉ sử dụng “have difficulty/ trouble” trong cấu trúc chứ không sử dụng dạng số nhiều là “have difficulties/ troubles”.
Ví dụ:
I spend time reading new novels.
⟹ Tôi dành thời gian đọc những cuốn tiểu thuyết mới.
Don’t waste time day dreaming!
⟹ Đừng tốn thời gian mơ mộng nữa!
It is a waste of time + V-ing
[Có thể chia ở thì quá khứ đơn]
Ví dụ:
It was a waste of time reading that book. It was rubbish.
⟹ Thật là lãng phí thời gian để đọc cuốn sách đó.Nó thật là nhảm nhí.
Vậy là mình đã giới thiệu tới các bạn các cấu trúc thông dụng hay gặp trong các đề thi mà đi theo sau là động từ ở dạng V-ing.
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
Khi làm bài thi ở các kỳ thi tiếng anh chúng ta thương gặp một số thành ngữ có ý khá giống nhau rất dễ gây nhầm lẫn. Bài viết hôm nay của chúng tôi xin đề cập tới một số cụm từ thường gặp Cấu trúc It’s No good/ It’s No use/ No point/ Not worth- Ý nghĩa và cách dùng của chúng.
Cấu trúc It’s No good/ No use/ Useless
– Ý nghĩa: Cả 3 thành ngữ It’s No good/ No use/ Useless trên khi dùng trong câu đều có nghĩa là vô ích khi làm điều gì
– Cấu trúc:
- It is no use/ no good/ useless + V-ing : thật vô ích khi làm gì đó
Sau It is no use/ no good/ useless là các động từ V-ing.
Example:
– There’s nothing you can do about the situation, so it’s no use worrying about it.
[Tình hình như vậy chẳng thể làm được gì nữa, vì vậy lo lắng cũng được ích gì.]
– It’s no good trying to persuade me. You won’t succeed.
[ Thật không tốt khi bạn cố thuyết phục tôi. bạn sẽ không thành công đâu].
– It’s useless trying to wear her dress because She is fatter than you.
[ Đừng cố thử mặc váy của cô ấy bởi vì cô ấy mập hơn bạn].
– There is no point in + V-ing: Không có lý nào
Example:
- There is no point in going out now that It ‘s raing.
[ Chẳng có lý nào lại đi ra ngoài bây giờ khi mà trời đang còn mưa].
– Ngoài ra còn có “The point of V-ing”: mục đích để làm gì.
Example:
- What is the point of having a car if you never use it?
[Mục đích của việc có xe là gì nếu không bao giờ anh dùng tới nó?]
– It + tobe + [not] worth + V-ing: [không] có giá trị,[không] xứng đáng để làm gì.
Example:
- There’s nothing worth reading in this newspaper.
[Không có gì đáng đọc trên tờ báo này].
- It’s worth making an arrangement before you go.
[Rất đáng để sắp xếp một cuộc hẹn trước khi bạn đi.]
- If you are a young, inexperienced driver, it is worth having comphensive insurance.
[Nếu bạn là một tài xế trẻ, thiếu kinh nghiệm, đáng để có bảo hiểm toàn diện]
- I live only a short walk from here, so it’s not worth taking a taxi.
[Tôi chỉ sống cách đây vài bước, nên không đáng để đi xe taxi.]
Cấu trúc have difficulty/trouble
– Ý nghĩa: To have difficulty/trouble + V-ing: Gặp khó khăn trong việc gì
Example:
- I had difficulty finding a new job when I come home
Tôi gặp khó khăn khi tìm một công việc mới khi tôi về nhà
- Did you have any difficulty getting a visa?
[Để xin visa, anh có gặp bất cứ khó khăn nào không?]
Cấu trúc Spend time/ Waste time + V-ing
Ý nghĩa: Dùng thời gian/ Tốn thời gian làm gì
Example:
- I spend time reading this newspaper.
[Tôi tốn thời gian đọc tờ báo này].
- Don’t waste time doing what we can not!.
[ Đừng tốn thời gian làm những việc mà chúng ta không thể]
Bài tập sử dụng cấu trúc It’s No good/ No use/ No point/ Not worth
1. Viết lại các câu bên dưới sử dụng There’s no point.
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
Khi làm bài thi ở các kỳ thi tiếng anh chúng ta thương gặp một số thành ngữ có ý khá giống nhau rất dễ gây nhầm lẫn. Bài viết hôm nay của chúng tôi xin đề cập tới một số cụm từ thường gặp Cấu trúc It’s No good/ It’s No use/ No point/ Not worth- Ý nghĩa và cách dùng của chúng.
Cấu trúc It’s No good/ No use/ Useless
– Ý nghĩa: Cả 3 thành ngữ It’s No good/ No use/ Useless trên khi dùng trong câu đều có nghĩa là vô ích khi làm điều gì
– Cấu trúc:
- It is no use/ no good/ useless + V-ing : thật vô ích khi làm gì đó
Sau It is no use/ no good/ useless là các động từ V-ing.
Example:
– There’s nothing you can do about the situation, so it’s no use worrying about it.
[Tình hình như vậy chẳng thể làm được gì nữa, vì vậy lo lắng cũng được ích gì.]
– It’s no good trying to persuade me. You won’t succeed.
[ Thật không tốt khi bạn cố thuyết phục tôi. bạn sẽ không thành công đâu].
– It’s useless trying to wear her dress because She is fatter than you.
[ Đừng cố thử mặc váy của cô ấy bởi vì cô ấy mập hơn bạn].
Cấu trúc No point in
– There is no point in + V-ing: Không có lý nào
Example:
- There is no point in going out now that It ‘s raing.
[ Chẳng có lý nào lại đi ra ngoài bây giờ khi mà trời đang còn mưa].
– Ngoài ra còn có “The point of V-ing”: mục đích để làm gì.
Example:
- What is the point of having a car if you never use it?
[Mục đích của việc có xe là gì nếu không bao giờ anh dùng tới nó?]
Cấu trúc It’s not worth
– It + tobe + [not] worth + V-ing: [không] có giá trị,[không] xứng đáng để làm gì.
Example:
- There’s nothing worth reading in this newspaper.
[Không có gì đáng đọc trên tờ báo này].
- It’s worth making an arrangement before you go.
[Rất đáng để sắp xếp một cuộc hẹn trước khi bạn đi.]
- If you are a young, inexperienced driver, it is worth having comphensive insurance.
[Nếu bạn là một tài xế trẻ, thiếu kinh nghiệm, đáng để có bảo hiểm toàn diện]
- I live only a short walk from here, so it’s not worth taking a taxi.
[Tôi chỉ sống cách đây vài bước, nên không đáng để đi xe taxi.]
Cấu trúc have difficulty/trouble
– Ý nghĩa: To have difficulty/trouble + V-ing: Gặp khó khăn trong việc gì
Example:
- I had difficulty finding a new job when I come home
Tôi gặp khó khăn khi tìm một công việc mới khi tôi về nhà
- Did you have any difficulty getting a visa?
[Để xin visa, anh có gặp bất cứ khó khăn nào không?]
Cấu trúc Spend time/ Waste time + V-ing
Ý nghĩa: Dùng thời gian/ Tốn thời gian làm gì
Example:
- I spend time reading this newspaper.
[Tôi tốn thời gian đọc tờ báo này].
- Don’t waste time doing what we can not!.
[ Đừng tốn thời gian làm những việc mà chúng ta không thể]
Bài tập sử dụng cấu trúc It’s No good/ No use/ No point/ Not worth
1. Viết lại các câu bên dưới sử dụng There’s no point.
1 Why have a car if you never use it?
_____________________________
2 Why work if you don’t need money?
_____________________________
3 Don’t try to study if you feel tired.
_____________________________
4 Why hurry if you’ve got plenty of time?
_____________________________
XEM THÊM
4.0
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
- “Price” – /praɪs/: số tiền mua hoặc bán cái gì, giá.
- “Price” có thể được đo lường bằng một đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy theo chính sách của người bán.
Ví dụ: The price of this skirt is 200.000VND
[ Gía của cái váy này là 200.000 VND]
- Ngoài ra, “Price” còn được dùng như một ngoại động từ, mang nghĩa đặt giá, định giá.
Ví dụ: I’ll get my boss to price it.
[ Tôi sẽ nói với ông chủ để định giá nó]
- “Cost” – /kɑːst/: Gía phải trả cho một cái gì đó, chi phí.
- Được đo lường cụ thể bằng các đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy thuộc vào giá đầu vào để sản xuất sản phẩm.
- “Price” và “Cost” là hai từ vựng có thể dùng thay thế cho nhau chỉ số lượng tiền cần trả khi trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên, nghĩa của “Cost” rộng hơn. Ngoài việc có thể dùng để nói về giá cả của sản phẩm, dịch vụ nó còn có thể dùng để diễn tả về mặt chi phí để làm ra hoặc tổng chi phí của sản phẩm, dịch vụ đó.
Ví dụ: The journey will cost her £25.
[ Chuyến đi có giá £25]
- Còn được dùng như động từ mang nghĩa tốn kém cho ai, tốn như thế nào.
Ví dụ: The material to make this car costs 200.000 USD.
[Chi phí nguyên liệu để làm ra chiếc xe ô tô này là 200.000 USD.]
- “Value”: – /ˈvæl.juː/: giá trị, giá trị sử dụng.
- “Value” chỉ giá trị không phải là con số, thường thì chúng ta dùng để so sánh giá trị của hai thứ, đặc biệt là khi chúng giống nhau trong sử dụng.
- Giá trị của “Value” thường ổn định, ngược lại với sự giao động của giá cả thị trường.
- “Value” mang tính trừu tượng và có thể khác nhau tùy vào quan điểm của mỗi người.
Ví dụ: Many people still do not realize the value of regular exercise.
[ Nhiều người vẫn chưa nhận ra được giá trị của việc tập thể dục đều đặn]
- “Worth”: – /wɝːθ/: giá trị, tính hữu ích.
- Phản ánh giá trị mà người bán hoặc thị trường kì vọng.
- Có thể được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ hoặc mang ý nghĩa trừu tượng.
- “Worth” liên tưởng đến giá trị cụ thể bằng tiền.
- Ngoài ra, “Worth” còn được dùng như một tính từ, mang nghĩa là đáng giá, có một giá trị nào đó.
Ví dụ: It is not worth much.
[ Cái đó không đáng giá bao nhiêu]
He felt that his life was no longer worth living.
[ Anh ta cảm thấy cuộc đời anh ta không còn đáng sống nữa]
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
- “Price” – /praɪs/: số tiền mua hoặc bán cái gì, giá.
- “Price” có thể được đo lường bằng một đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy theo chính sách của người bán.
Ví dụ: The price of this skirt is 200.000VND
[ Gía của cái váy này là 200.000 VND]
- Ngoài ra, “Price” còn được dùng như một ngoại động từ, mang nghĩa đặt giá, định giá.
Ví dụ: I’ll get my boss to price it.
[ Tôi sẽ nói với ông chủ để định giá nó]
- “Cost” – /kɑːst/: Gía phải trả cho một cái gì đó, chi phí.
- Được đo lường cụ thể bằng các đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy thuộc vào giá đầu vào để sản xuất sản phẩm.
- “Price” và “Cost” là hai từ vựng có thể dùng thay thế cho nhau chỉ số lượng tiền cần trả khi trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên, nghĩa của “Cost” rộng hơn. Ngoài việc có thể dùng để nói về giá cả của sản phẩm, dịch vụ nó còn có thể dùng để diễn tả về mặt chi phí để làm ra hoặc tổng chi phí của sản phẩm, dịch vụ đó.
Ví dụ: The journey will cost her £25.
[ Chuyến đi có giá £25]
- Còn được dùng như động từ mang nghĩa tốn kém cho ai, tốn như thế nào.
Ví dụ: The material to make this car costs 200.000 USD.
[Chi phí nguyên liệu để làm ra chiếc xe ô tô này là 200.000 USD.]
- “Value”: – /ˈvæl.juː/: giá trị, giá trị sử dụng.
- “Value” chỉ giá trị không phải là con số, thường thì chúng ta dùng để so sánh giá trị của hai thứ, đặc biệt là khi chúng giống nhau trong sử dụng.
- Giá trị của “Value” thường ổn định, ngược lại với sự giao động của giá cả thị trường.
- “Value” mang tính trừu tượng và có thể khác nhau tùy vào quan điểm của mỗi người.
Ví dụ: Many people still do not realize the value of regular exercise.
[ Nhiều người vẫn chưa nhận ra được giá trị của việc tập thể dục đều đặn]
- “Worth”: – /wɝːθ/: giá trị, tính hữu ích.
- Phản ánh giá trị mà người bán hoặc thị trường kì vọng.
- Có thể được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ hoặc mang ý nghĩa trừu tượng.
- “Worth” liên tưởng đến giá trị cụ thể bằng tiền.
- Ngoài ra, “Worth” còn được dùng như một tính từ, mang nghĩa là đáng giá, có một giá trị nào đó.
Ví dụ: It is not worth much.
[ Cái đó không đáng giá bao nhiêu]
He felt that his life was no longer worth living.
[ Anh ta cảm thấy cuộc đời anh ta không còn đáng sống nữa]
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
1. Price – /praɪs/: giá cả, giá bán của sản phẩm, dịch vụ mà người mua phải trả để sở hữu nó.
Nó có thể được đo lường cụ thể bằng các đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy thuộc chính sách của người bán.
– The price of this shirt is 220.000 VND [Chiếc áo này giá là 220 ngàn đồng].
2. Cost – /kɑːst/: chi phí để làm ra sản phẩm, dịch vụ hoặc giá phải trả cho sản phẩm dịch vụ.
Nó được đo lường cụ thể bằng các đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy vào giá đầu vào để sản xuất sản phẩm.
– The material to make this car costs 200.000 USD. [Chi phí nguyên liệu để làm ra chiếc xe ô tô này là 200.000 USD].
– This shirt costs 220.000VNĐ [Chiếc áo này trị giá 220.000 VNĐ]
Như vậy so với price nghĩa của cost rộng hơn. Ngoài việc có thể dùng để nói về giá cả của sản phẩm, dịch vụ nó còn có thể dùng để diễn tả về mặt chi phí để làm ra hoặc tổng chi phí của sản phẩm, dịch vụ đó.
3. Value – /ˈvæl.juː/: giá trị, giá trị sử dụng, tầm quan trọng, tiện ích mà người sở hữu, người thụ hưởng, người dùng đánh giá.
Nó mang tính trừu tượng và không được đo lường một cách nhất quán, nó có thể khác nhau tùy vào quan điểm của mỗi người hoặc thị trường. Nó cũng được dùng để diễn tả các giá trị về tinh thần, tín ngưỡng, lịch sử, văn hóa…
– The value of this picture cannot be measured. [Giá trị của bức tranh này không thể đo lường được].
4. Worth – /wɝːθ/: giá trị định giá của sản phẩm, dịch vụ. Nó phản ánh giá trị mà người bán hoặc thị trường kỳ vọng.
Nó có thể được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ hoặc cũng có thể mang tính trừu tượng. Nhưng khác value ở chỗ worth liên tưởng tới giá trị cụ thể bằng tiền còn value có thể dùng trong các trường hợp đo lường giá trị về tinh thần. Ví dụ:
– Our property is worth 200,000 USD [Tài sản của chúng tôi trị giá 200.000 USD].
Để phân biệt rõ ràng nhất, chúng ta cùng xem ví dụ sau:
– The cost to produce that picture was 50 cent. The price when the artist sold it 100 years ago was 1 USD. The price I sold it last year was 1 million USD. Now it is worth about 2 million USD. It’s very famous because of its historical value.
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
∠ ĐỌC THÊM Cấu trúc regret, cấu trúc remember, cấu trúc forget
∠ ĐỌC THÊM Cấu trúc, cách dùng Đảo ngữ trong tiếng Anh
Pretend trong tiếng Việt mang nghĩa là giả vờ, giải bộ.
1.1 Pretend to do something
Cấu trúc này được sử dụng để diễn tả việc chủ thể đã giả vờ, giả bộ hay ngụy tạo một hành động, một việc nào đó có mục đích và muốn người khác tin rằng điều đó là sự thật.
1.2 Những cấu trúc ptend thường gặp
Những cấu trúc ptend này được sử dụng để tuyên bố, đòi hỏi, giả vờ hay làm một việc gì đó.
Khoá học TOEIC trực tuyến của ELIGHT ONLINE được xây dựng dựa trên lộ trình dành cho người mất gốc. Bạn có thể học mọi lúc mọi nơi hơn 200 bài học, cung cấp kiến thức toàn diện, dễ dàng tiếp thu với phương pháp Gamification.
Khoá học trực tuyến dành cho:
☀ Các bạn mất gốc Tiếng Anh hoặc mới bắt đầu học Tiếng Anh nhưng chưa có lộ trình ôn thi TOEIC phù hợp
☀ Các bạn có quỹ thời gian eo hẹp nhưng vẫn mong muốn thi lấy chứng chỉ TOEIC với điểm cao
☀ Các bạn muốn tiết kiệm chi phí ôn thi TOEIC nhưng vẫn đạt hiệu quả cao
Intend trong tiếng Việt mang nghĩa là dự định, có ý muốn, có ý định.
2.1 Intend to do something
Cấu trúc intend này được sử dụng khi chủ thể có dự định, ý định làm gì đó và những ý định này được lên sẵn kế hoạch hay hướng đến một mục đích nào đó.
Chú ý: Intend doing something
Cấu trúc intend này cũng được dùng để diễn tả việc có ý định, dự định làm gì đó.
2.2 Một số cấu trúc Intend khác thường gặp.
Cấu trúc intend này được sử dụng để diễn tả việc sự định, dự kiến của ai đó sẽ nhận hoặc chịu tác động của cái gì.
Cấu trúc intend này được dùng khi chủ thể dự kiến về một cái gì đó sẽ ra sao hoặc như thế nào.
Cấu trúc intend này được sử dụng khi chủ thể dự kiến cái gì sẽ có ý nghĩa nào đó.
Guess trong tiếng Việt mang nghĩa là dự đoán, phỏng đoán, đoán.
Cấu trúc guess được sử dụng khi chủ thể cố gắng đưa ra nhận định hay câu trả lời về một nhận định nào đó nhưng không chắc chắn.
Cấu trúc guess được dùng khi chủ thể muốn tìm ra câu trả lời đúng cho một câu hỏi hay một sự thật nào đó mà chủ thể chưa biết chắc.
Ví dụ: You would never guess [that] he had problems. He is always so cheerful.
[bạn sẽ không bao giờ đoán được anh ấy có vấn đề. Anh ấy luôn vui vẻ.]
- Where do you… going for your holidays this year?
- I can … the results.
- What do you … to do now?
- He didn’t … to kill his idea.
- He … ptended an interest he did not feel.
- You will never … who I saw yesterday!
Sách Tiếng Anh Cơ Bản là bộ học liệu độc quyền do Elight xây dựng, cung cấp đầy đủ kiến thức nền tảng tiếng Anh bao gồm Phát Âm, Từ Vựng, Ngữ Pháp và lộ trình ôn luyện bài bản 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết.
Bộ sách này dành cho:
☀ Học viên cần học vững chắc nền tảng tiếng Anh, phù hợp với mọi lứa tuổi.
☀ Học sinh, sinh viên cần tài liệu, lộ trình tỉ mỉ để ôn thi cuối kỳ, các kì thi quốc gia, TOEIC, B1…
☀ Học viên cần khắc phục điểm yếu về nghe nói, từ vựng, phản xạ giao tiếp Tiếng Anh.
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
Ý nghĩa của “Worth” trong các cụm từ và câu khác nhau
A: Worth is the value of something. i.e. That watch is worth a lot of money. or He is worth his weight in gold. The concert was not worth all the effort.
Q: .. that’s worth a little tangent to drive home the purpose of an … có nghĩa là gì?
A: Can you include more of the text?
” To drive home” can mean “to really make you understand something.” I believe it is a baseball reference actually.
“This next point will really drive my argument home.”
Từ giống với “Worth” và sự khác biệt giữa chúng
A:worth it = tener el valor de
worth y = ha hecho algo para merecer algo
I spent $100 for this shirt, but it was worth it, I love this shirt!
That book is worth y of your time. It is very well written.
A: Worth is either a noun or a pposition
noun :
Prove your worth = prove your value
pposition :
This watch costs £100 but it is worth a lot more.
It is not worth doing
[for a verb it’s always”to be worth [verb]-ing]
Worthy is an adjective and is synonymous with “deserving”
You are not worth y of this honour = You do not deserve this honour
A: People commonly say
“Attending college is worth it.”
Here, the “it” is referring to something pviously mentioned or just implied to refer to the hard work it requires to complete college. The pattern is: “something is worth something else”
“Attending college is worthwhile.”
This is just a general statement saying that attending college has benefits.
So both have similar meaning but they require different grammar/usage.
By the way, ” worthy” is an adjective. “Attending college is worth y of my time spent studying.”
Q: Đâu là sự khác biệt giữa worth và rich ,, and where i can use worth word in sentience? ?
A: Rich = having a lot of money
Worth = value of object or thing.
“Wow, he must be rich. I wonder what he is worth? [How much money does he has]”
“He is a rich billionaire worth 6B$”
“What is that watch worth?” [How much is that watch]
“I am not worth much” [I am useless or undesired]
“He is good for nothing!” [He is worth less!]
Bản dịch của”Worth”
Q: Nói câu này trong Tiếng Anh [Mỹ] như thế nào? a worth reading article
A: An article worth reading. “This article is worth reading, my friend wrote it.”
Những câu hỏi khác về “Worth”
Q: [ Which one is right?]
1.I considered myself worthless than I really was.
2.I considered myself more worthless than I really was.
3.I considered myself less worth than I really was.
4..I considered myself lower than I really was. cái này nghe có tự nhiên không?
Q: He becomes unable to understand the worth of his work. cái này nghe có tự nhiên không?
A: That works, but I might phrase it differently.
“Then he loses confidence in the worth of his work.”
Q: A: How much worth of commodity do I need to buy to have them delivered to my home?
B: at least 70 dollars cái này nghe có tự nhiên không?
Ý nghĩa và cách sử dụng của những từ và cụm từ giống nhau
Latest words
HiNative là một nền tảng để người dùng trao đổi kiến thức của mình về các ngôn ngữ và nền văn hóa khác nhau. Chúng tôi không thể đảm bảo rằng tất cả các câu trả lời đều chính xác 100%.
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
Wish mang nghĩa là ước, vì thế mà cấu trúc wish cũng nhằm mục đích diễn tả sự đạt được ước muốn của người dùng. Sau wish là một mệnh đề chỉ sự ao ước hoặc một điều gì đó không có thật. Ngoài ra, mệnh đề sử dụng sau wish gọi là mệnh đề danh từ. Khác với tiếng Việt, ước chỉ diễn đạt thông qua một từ duy nhất, trong tiếng Anh người ta sử dụng 3 mệnh đề trong quá khứ, hiện tại, và tương lai để diễn tả những ước muốn.
Cấu trúc wish theo các thì
Như đã giới thiệu ở phần trên, wish có 3 cách dùng thông dụng nhất để diễn tả điều ước trong tiếng anh. Mỗi trường hợp đều có những điểm khác biệt nên sẽ được chia thành 3 phần nhỏ như sau.
Wish ở hiện tại
Công thức:
→ S1 + wish + S2 + V [Past subjunctive]
Diễn tả mong ước về một điều không có thật hoặc không thể thực hiện được trong hiện tại. Nhưng nghĩa của câu là hiện tại, không phải quá khứ.
Ex: I wish I knew his address = If only I knew his address.
[Tôi ước gì tôi có địa chỉ của anh ta]
Ex: My life isn’t interesting. I wish my life were more interesting.
[Cuộc sống của tôi thật buồn tẻ. Ước gì cuộc sống của tôi thú vị hơn]
[chỉ trạng thái ở tương lai]
Một số dạng hình thức khác của Wish
Wish somebody something: Chúc ai điều gì. Tuy nhiên, nếu muốn đưa ra một lời mong ước cho người khác bằng cách sử dụng động từ, ta phải dùng động từ "hope" thay vì "wish".
Ex: I wish you good health. [Tớ chúc cậu sức khỏe tốt]
= I hope you have good health.
Ex: She wished me happy birthday. [Cô ấy đã chúc tôi sinh nhật vui vẻ].
Ta sử dụng cấu trúc "Wish [somebody] to + V-inf" để thể hiện ý muốn một cách lịch sự, xã giao.
Ex: I wish to speak to your supervisor please. [Tôi muốn nói chuyện với cấp trên của anh]
Ex: I wish to pass the entrance exam. [Tôi ước gì đỗ kỳ thi đầu vào].
→ Trong trường hợp này, chúng ta có thể thay thế “wish” bằng “would like”.
Ex: I would like to speak to Ann = I wish to speak to Ann.
[Tôi muốn nói chuyện với Ann].
Các câu điều ước
1. Câu điều ước loại 1
Trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, để diễn tả sự bực bội, khó chịu trước những gì đang xảy ra ở hiện tại chúng ta thường sử dụng câu điều ước loại 1. Và mong muốn nó có thể thay đổi.
Cấu trúc câu điều ước loại 1: S + wish [that] + S + would/could + V_inf
Ex: I wish he would stop smoking here. [Tôi ước anh ấy ngừng hút thuốc ở đây.]
Ex: I wish it would stop raining hard. [Tôi ước trời có thể tạnh mưa.]
2. Câu điều ước loại 2
Câu điều ước loại 2 có ý nghĩa khá giống với câu điều kiện loại 2: diễn tả ước muốn trái với sự thật đang xảy ra ở hiện tại.
Cấu trúc câu điều ước loại 2: S + wish [that]+ S + V2/ed
Lưu ý:
- Trong câu điều ước loại 2, động từ chính chia hiện tại phân từ.
- Riêng động từ tobe, mặc định sử dụng “were” cho tất cả các ngôi.
Ex: I wish I knew your dream. [Tôi ước tôi biết ước mơ của bạn.]
Ex: I wish I were rich. [Tôi ước mình giàu.]
3. Câu điều ước loại 3
Tương tự câu điều kiện loại 3, câu điều ước loại 3 cũng diễn tả những ước muốn trái với sự thật trong quá khứ.
Công thức câu điều ước loại 3: S + Wish [that] + S + had + V3/ed
Ex: I wish I hadn’t spent so much money. [Tôi ước tôi đã không sử dung quá nhiều tiền.]
→ Hối hận khi trong quá khứ bản thân đã sử dụng quá nhiều tiền.
Ex: I wish I had seen the film last night. [Tôi ước tôi đã xem bộ phim vào tối qua.]
→ Trường hợp này sử dụng câu điều ước để bày tỏ sự hối hận cho sự bỏ lỡ một bộ phim vào thời gian là tối qua.
Lưu ý: Trong cả 3 cấu trúc câu ước vừa trình bày, bạn có thể sử dụng cấu trúc If only để thay thế. Về mặt ngữ nghĩa chúng ta có thể tạm dịch If only là “giá như, phải chi”. Còn về tính logic, If only được sử dụng thay cho I wish nhằm mục đích nhấn mạnh sắc thái của câu văn và càng không thể thực hiện được.
Ex: If only I had studied hard last night.
[Tôi ước gì tối qua tôi đã học hành chăm chỉ]
Ex: If only I had a car. [Ước gì tôi có một chiếc xe ô tô].
Cách dùng mở rộng của wish
1. Wish dùng chung với would
Wish dùng chung với would tạo thành câu ước với 2 ý nghĩa chính.
1. Dùng để phàn nàn về một thói quen xấu nào đó mà chủ từ cảm thấy khó chịu, bực bội.
Ex: I wish he wouldn’t chew gum all the time.
[Tôi ước anh ấy không nhai kẹo gum trong hầu hết thời gian]
2. Dùng wish đi với would để diễn tả những điều mà chúng ta muốn chúng xảy ra.
Ex: I wish the police would do something about these people.
[Tôi ước cảnh sát sẽ làm gì đó cho những người kia.]
2. Wish và If only
Như đã trình bày ở trên, If only cũng mang nghĩa tương tự như wish và có ý nhấn mạnh hơn. Trong văn nói người ta thường sử dụng if only để làm trọng âm của câu văn.
Ex: If only I had gone home last night. [Tôi ước tôi về nhà vào tối qua.]
Bài tập về cấu trúc wish
Các dạng bài tập về cấu trúc Wish sẽ được cập nhật trong thời gian tới.
Dạng 1: Chia động từ của mệnh đề wish
Dạng 2: Trắc nghiệm về wish
Dạng 3: Tìm lỗi và sửa lỗi
Dạng 4: Viết lại câu có sử dụng cấu trúc wish
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
∠ ĐỌC THÊM Cấu trúc Spend: Spend Time, Spend Money, Spend + to V hay + V-ing?
1.2. Enjoy + doing + something
Cấu trúc enjoy này được sử dụng để diễn tả hoặc nói về sự vui thích, thích thú khi bạn được làm một việc gì đó.
Chú ý: Động từ enjoy được chia theo ngôi của chủ ngữ.
Khoá học trực tuyến ELIGHT ONLINE được xây dựng dựa trên lộ trình dành cho người mất gốc. Bạn có thể học mọi lúc mọi nơi hơn 200 bài học, cung cấp kiến thức toàn diện, dễ dàng tiếp thu với phương pháp Gamification.
Khoá học trực tuyến dành cho:
☀ Các bạn mất gốc Tiếng Anh hoặc mới bắt đầu học Tiếng Anh nhưng chưa có lộ trình phù hợp.
☀ Các bạn có quỹ thời gian eo hẹp nhưng vẫn mong muốn giỏi Tiếng Anh.
☀ Các bạn muốn tiết kiệm chi phí học Tiếng Anh nhưng vẫn đạt hiệu quả cao
1.3. Enjoy + myself, yourself, himself, herself…
Cấu trúc enjoy này được dùng khi muốn diễn tả sự vui vẻ, thích thú, hạnh phúc hay sự hào hứng khi ở trong một trạng thái, trường hợp nào đó.
Chú ý:Enjoy yourself có thể đứng độc lập thay lời chúc dành cho người nào đó. Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng enjoy yourself để thể hiện sự hồi đáp những lời chúc được nhận từ người khác. Lúc đó câu sẽ mang nghĩa là lời cám ơn.
Like cũng được hiểu khi nói về sự thích thú, niềm yêu thích một điều gì, cái gì đó.
Cấu trúc like này được dùng để nói về sở thích, niềm đam mê cá nhân mang tính lâu dài và hưởng thụ. Việc đó mang lại cho bạn niềm vui, sự thư giãn dù không đem lại lợi ích gì.
Cấu trúc like này được dùng trong 3 trường hợp sau:
- Diễn tả một sở thích xảy ra nhất thời, mang tính bộc phát và không duy trì lâu dài.
- Khi diễn tả một việc nào đó bạn nên làm bởi bạn cảm thấy đó là việc đúng đắn theo lẽ thường, tiêu chuẩn xã hội và mang lại lợi ích cho bạn.
Ví dụ: She likes to read book. [Cô ấy thích đọc sách vì sách mang lại lợi ích cho cô ấy.]
- Dùng để nói về việc phải lựa chọn giữa hai hoặc nhiều việc khác nhau. Bạn thích việc này hơn việc kia.
Ví dụ: Between apple and strawberry, I like to eat strawberry. [Giữa táo và dâu, tôi thích ăn dâu hơn.]
3.1 Hate + doing + something
Cấu trúc hate này được sử dụng khi diễn tả một việc gì đó mà bạn không hề thích nhưng đã diễn ra như một thói quen, mang tính lâu dài.
Cấu trúc hate này được sử dụng để nói về việc gì đó mà bạn không hề thích và diễn ra trong một tình huống nhất thời, không mang tính lâu dài.
I hate to think what would have happened if you hadn’t come . [Tôi ghét nghĩ rằng điều gì đó sẽ xảy ra nếu bạn không đến.]
Chia động từ trong ngoặc.
- [enjoy] your dinner, the man said.
- They like [ play] games but hate [ do] homework.
- Have I ever told her how much I [enjoy]eating Burger?
- She hates [see] him suffering like this.
- He likes [think] carefully about things before [do] it.
Đáp án: 1 – enjoy, 2 – playing – doing, 3 – enjoy, 4 – to see, 5 – to think – doing.
∠ ĐỌC THÊM ∠ ĐỌC THÊM Cấu trúc regret, cấu trúc remember, cấu trúc forget Tìm hiểu về cấu trúc need, cấu trúc demand, cấu trúc want trong tiếng Anh
Sách Tiếng Anh Cơ Bản là bộ học liệu độc quyền do Elight xây dựng, cung cấp đầy đủ kiến thức nền tảng tiếng Anh bao gồm Phát Âm, Từ Vựng, Ngữ Pháp và lộ trình ôn luyện bài bản 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết.
Bộ sách này dành cho:
☀ Học viên cần học vững chắc nền tảng tiếng Anh, phù hợp với mọi lứa tuổi.
☀ Học sinh, sinh viên cần tài liệu, lộ trình tỉ mỉ để ôn thi cuối kỳ, các kì thi quốc gia, TOEIC, B1…
☀ Học viên cần khắc phục điểm yếu về nghe nói, từ vựng, phản xạ giao tiếp Tiếng Anh.
--- Bài cũ hơn ---
Bạn đang đọc các thông tin trong chủ đề Cấu Trúc Be Worth trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng những nội dung mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích đối với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!
Quảng Cáo
Chủ đề xem nhiều
Bài viết xem nhiều