Uống thuốc huyết áp có tác dụng phụ không

Thuốc trị cao huyết áp không những làm thay đổi chức năng cơ thể mà còn làm ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, các cơ quan nội tạng, nhất là thận. Tất cả cơ quan trong cơ thể chúng ta có mối quan hệ nội tại với nhau.

Cho dù một loại thuốc nhân danh tác động lên một cơ quan nào đó cũng có thể gây tác dụng phụ trên những cơ quan khác của cơ thể. Chẳng hạn một nhóm thuốc dùng phổ biến trong điều trị cao huyết áp là chẹn beta [beta blockers]. Nhóm thuốc này làm giảm bớt khả năng đập nhanh của tim nên có tác dụng hạ huyết áp, tuy nhiên sử dụng lâu dài sẽ làm giảm năng lực hoạt động của bệnh nhân.

Một loại thuốc hạ huyết áp nữa là nhóm thuốc ức chế men chuyển hóa angiotensin [ACE inhibitor - Angiotensin converting enzyme inhibitor]. Nhóm thuốc này làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sự hoạt động của một số chất hóa học trong máu vốn làm căng thành mạch máu. Một loại thuốc thuộc nhóm này là Lisinopril có tác dụng phụ gây kích động, ho, choáng váng, mệt mỏi, đôi khi gây tăng nhịp tim hoặc gây ra nhịp tim bất thường.

Thêm một nhóm thuốc khác trị cao huyết áp là nhóm thuốc ức chế kênh calcium. Loại thuốc này dùng để giảm nhịp tim, tuy nhiên cũng gây nhức đầu, buồn nôn, táo bón, giữ nước cơ thể.

Còn đối với nhóm chẹn alpha [alpha blockers] có thể gây nhức đầu, tim đập nhanh, làm tăng nồng độ cholesterol trong máu, nếu sử dụng lâu có thể gây suy tim. Một nhóm thuốc khác là thuốc giãn mạch [vasodilators] có tác dụng phụ gây sung huyết mũi, đau ngực, tim đập nhanh, sử dụng lâu ngày có thể gây tổn hại mô liên kết gây nên bệnh lupus.

Tóm lại, điều trị cao huyết áp là một công việc vô cùng khó khăn, muốn sử dụng thuốc một cách an toàn nên gặp bác sĩ thường xuyên để trao đổi về những tác dụng phụ có thể xảy ra.

 DS NGUYỄN BÁ HUY CƯỜNG [ĐH Curtin, Úc]

Thuốc huyết áp cao được dùng để điều trị kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân mắc bệnh lý này. Trong quá trình dùng thuốc, rất nhiều bệnh nhân khi thấy huyết áp đã ổn định liền dừng thuốc mà không biết tác hại khi tự ý ngừng uống thuốc huyết áp cao. Vậy những tác hại ấy là gì, dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ về điều ấy.

1. Khi nào bệnh nhân bị bệnh huyết áp cao phải điều trị bằng thuốc ?

Đối với bệnh nhân bị cao huyết áp, việc dùng thuốc hay không phụ thuộc rất nhiều vào chỉ số huyết áp và nguy cơ tiến triển các bệnh lý như: đột quỵ, đau tim. Để đưa ra quyết định về việc điều trị này bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân làm một số xét nghiệm cần thiết. Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, bệnh nhân cao huyết áp còn được khuyến cáo phải thay đổi lối sống sao cho lành mạnh thì mới kiểm soát bệnh hiệu quả.

Bệnh nhân bị cao huyết áp phải uống thuốc để điều trị kiểm soát bệnh

Cụ thể về hướng điều trị đối với người bị tăng huyết áp như sau:

- Huyết áp trên 140/90mmHg nhưng nguy cơ mắc các bệnh lý khác thấp thì thường sẽ được bác sĩ khuyên nên thay đổi trong lối sống.

- Huyết áp trên 140/90mmHg và có nguy cơ cao với các bệnh lý khác thường sẽ được bác sĩ chỉ định dùng thuốc giảm huyết áp kết hợp cùng thay đổi lối sống.

Mục đích của việc dùng thuốc uống điều trị tăng huyết áp là duy trì huyết áp ở mức tối ưu đồng thời ngăn ngừa biến chứng do bệnh gây ra. Vì thế, việc điều trị huyết áp cao là lâu dài và cả đời.

2. Những tác hại khi tự ý ngừng uống thuốc huyết áp điều trị huyết áp cao

2.1. Vì sao bệnh nhân cao huyết áp lại tự ý dừng uống thuốc

Bệnh tăng huyết áp diễn biến thầm lặng, là bệnh mãn tính ít khi thể hiện triệu chứng nên khó phát hiện và dễ biến chứng nếu việc điều trị không kịp thời, thường xuyên và đầy đủ. Thêm vào đó, việc điều trị bệnh lý này là một quá trình lâu dài, bệnh nhân phải uống thuốc trị huyết áp suốt đời, giống như phải “sống chung với lũ”.

Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy có rất nhiều bệnh nhân không nghĩ đến tác hại khi tự ý ngừng uống thuốc huyết áp nên chủ động dừng điều trị bằng thuốc. Họ làm như vậy là bởi:

- Thấy huyết áp đã trở về bình thường, cơ thể không có triệu chứng gì bất thường nên cho rằng bệnh đã ổn.

- Lo sợ uống thuốc trong thời gian dài sẽ gặp phải các tác dụng phụ do thuốc gây ra.

- Thấy bất tiện, phiền phức khi ngày nào cũng phải uống thuốc.

2.2. Những tác hại của việc tự ý dừng uống thuốc huyết áp cao

Ở nước ta, huyết áp cao là một bệnh lý phổ biến, tỷ lệ người mắc bệnh chiếm khoảng 50% dân số. Có rất nhiều bệnh nhân sau khi dùng thuốc điều trị huyết áp một thời gian thì huyết áp ổn định trở lại, tái khám cho thấy kết quả tốt. Tuy nhiên, những trường hợp này vẫn chưa được bác sĩ dừng điều trị.

Rất nhiều bệnh nhân không biết tác hại khi tự ý ngừng uống thuốc huyết áp cao nên cứ tự động ngưng dùng thuốc vì những lý do phổ biến như đã nói ở trên. Hậu quả là 80% trong số đó gặp phải các biến chứng nguy hiểm, nhất là tai biến mạch máu não và đột quỵ.

Một trong các tác hại khi tự ý ngừng uống thuốc huyết áp cao là huyết áp tăng trở lại gây thiếu máu não

Người bệnh cần hiểu rằng, sở dĩ trong quá trình điều trị huyết áp cao bằng thuốc, trị số huyết áp trở về như bình thường là nhờ có sự tác động của việc uống thuốc đều đặn hàng ngày. Mắc bệnh cao huyết áp lâu ngày khiến cho khả năng đàn hồi của thành mạch máu kém đi. Nếu dừng uống thuốc huyết áp một cách đột ngột khiến cho huyết áp bỗng nhiên tăng trở lại, thậm chí còn tăng cao hơn trước rất dễ làm vỡ thành mạch, gây ra tình trạng xuất huyết và một loạt các biến chứng nguy hại trực tiếp đến tính mạng người bệnh.

Các biến chứng ấy bao gồm:

- Nhồi máu cơ tim

Tăng huyết áp chính là nguyên nhân hình thành mảng xơ vữa động mạch. Khi các mảng này bị nứt, vỡ thì lòng động mạch vành sẽ hình thành huyết khối khiến cho động mạch vành bị tắc và hậu quả chính là tình trạng nhồi máu cơ tim. Bệnh nhồi máu cơ tim có thể gây hoại tử cơ tim khi không được điều trị kịp thời và dẫn đến tử vong.

- Suy tim

Hầu hết bệnh nhân bị cao huyết áp trong thời gian dài sẽ phì đại cơ tim, phì đại thất trái vì áp lực máu ngoại vi tim trái tăng để đẩy máu vào động mạch chủ. Nếu không phát hiện và điều trị ngay sẽ gây suy tim trái và suy toàn bộ tim.

- Xuất huyết não

Đây là tác hại khi tự ý ngừng thuốc huyết áp cao mà không phải ai cũng biết. Nó chính là hậu quả của việc dừng thuốc làm cho huyết áp tăng trở lại một cách đột ngột khiến cho mạch máu não không chịu nổi áp lực cao nên bị vỡ và sinh ra xuất huyết não, liệt nửa hoặc toàn bộ người, nặng nhất có thể tử vong.

- Nhũn não

Bệnh cao huyết áp khiến cho mạch máu nuôi não bị hẹp đi, nếu mảng xơ vữa bị nứt hoặc vỡ sẽ hình thành cục máu đông khiến cho mạch máu não bị tắc và 1 vùng não bị chết đi nên gọi là nhũn não.

- Thiếu máu não

Động mạch não, động mạch cảnh ở những người bị cao huyết áp bị hẹp nên máu bơm lên não không đủ. Hệ lụy của nó chính là hiện tượng hoa mắt, chóng mặt, thậm chí có khi còn bất tỉnh.

Bệnh nhân cần trao đổi với bác sĩ để biết chính xác mình có được dừng thuốc trị cao huyết áp hay không

Ngoài những tác hại khi tự ý ngừng uống thuốc huyết áp cao trên đây thì người bệnh cũng có thể gặp một số hậu quả khác như: biến chứng mạch ngoại vị, biến chứng về mắt, biến chứng về thận,...

2.3. Cảnh báo về việc dừng thuốc trị huyết áp cao

Như vậy có thể thấy việc tự ý dừng uống thuốc điều trị huyết áp cao sẽ khiến người bệnh phải đối mặt với rất nhiều hậu quả khó lường. Muốn tránh điều ấy, tốt nhất người bệnh cần phải hỏi bác sĩ về việc mình có được dừng uống thuốc hay không và chỉ được phép dừng khi đã có sự đồng ý của bác sĩ điều trị.

Bên cạnh đó, người bị cao huyết áp cũng cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

- Không tự ý đổi loại thuốc, dùng thuốc quá liều bác sĩ chỉ định.

- Dùng thuốc đều đặn theo đúng y lệnh của bác sĩ.

- Điều chỉnh chế độ ăn uống, vận động và luyện tập phù hợp với sức khỏe.

- Xây dựng một lối sống và sinh hoạt thực sự lành mạnh.

Những tác hại khi tự ý ngừng uống thuốc huyết áp là vô cùng nguy hiểm vì thế một lần nữa xin nhắc lại, bệnh nhân cao huyết áp phải tuân thủ nghiêm túc chỉ định của bác sĩ và tuyệt đối không tự dừng thuốc. Mọi sự giúp đỡ về y tế khi cần để đối phó với bệnh lý này bạn đọc có thể gọi ngay tới tổng đài 1900 56 56 56, chuyên viên y tế của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC sẽ nhanh chóng có mặt để hỗ trợ chính xác và tận tình.

Uống thuốc hạ huyết áp có tác dụng phụ không? Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra tác dụng phụ và thuốc trị cao huyết áp cũng không có ngoại lệ. ​Với người bị huyết áp cao nếu còn băn khoăn chưa biết các loại thuốc hạ huyết áp mình đang sử dụng sẽ gây tác dụng phụ gì thì hãy tìm hiểu trong bài viết sau.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chỉ số huyết áp tốt nhất [huyết áp mục tiêu] là 120/80mmHg, trong đó 120 là chỉ số huyết áp trên [huyết áp tâm thu] và 80 là chỉ số dưới [huyết áp tâm trương]. Gọi là tăng huyết áp khi hai số trên/dưới cao hơn 140/90mmHg.

Tại sao phải điều trị tăng huyết áp? Bởi vì, huyết áp cao thường gây ra các tai biến nghiêm trọng như tai biến mạch máu não, di chứng liệt nửa người, suy tim, thiếu máu cơ tim, co thắt mạch vành, suy thận, phình bóc tách động mạch chủ, hôn mê và tử vong. Do đó, mục đích chính của điều trị tăng huyết áp là để phòng ngừa những biến chứng này. Vì vậy, phải điều trị đạt được mục tiêu [trong đó có dùng thuốc], là đưa huyết áp về dưới 130/85mmHg đối với người tuổi trung niên, riêng đối với người có bệnh đái tháo đường hay bệnh thận thì phải đưa huyết áp về dưới 130/80mmHg, hoặc ở người từ 60 tuổi trở lên thì cần đưa huyết áp về dưới 140/90mmHg [bất luận là nam hay nữ].

Hiện nay, có một số nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh tăng huyết áp, mỗi một nhóm thuốc đều có cơ chế tác động khác nhau, tất cả đều dẫn tới hạ huyết áp. Thuốc có thể làm thay đổi sức cản ngoại vi toàn phần, thể tích tống máu, nhịp tim hoặc cung lượng tim. Thuốc điều trị tăng huyết áp không những làm thay đổi chức năng cơ thể mà còn làm ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, các cơ quan nội tạng, nhất là thận.


 


Huyết áp cao gây ra nhiều bệnh nguy hiểm

Thuốc điều trị tăng huyết áp đã được chứng minh là liệu pháp bổ trợ hiệu quả, giúp bạn dễ dàng kiểm soát huyết áp. Tuy nhiên, cũng như nhiều loại thuốc đặc trị khác, thuốc điều trị tăng huyết áp luôn tiềm ẩn tác dụng phụ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe nếu không có sự tư vấn của bác sĩ. Một số tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp như:

Thuốc lợi tiểu Thuốc lợi tiểu được sử dụng để giảm huyết áp cao bằng cách giúp cơ thể bài tiết nước dư thừa và natri. Thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu thiazid và thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali đều được sử dụng cho bệnh cao huyết áp. Tác dụng phụ thường gặp nhất như sau. - Thuốc lợi tiểu quai: Hạ kali huyết, hoặc kali thấp. Các tác dụng phụ khác bao gồm khô miệng, suy nhược, tiêu chảy và nhức đầu. - Thuốc lợi tiểu thiazide: Nó có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng. Điều này có nghĩa rằng khi ngồi hoặc đứng, huyết áp giảm, gây chóng mặt hoặc ngất xỉu. - Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: Nó giữ kali mà các thuốc lợi tiểu khác làm cho cơ thể bài tiết. Tác dụng phụ thường gặp của những thuốc lợi tiểu này gồm buồn nôn, nhức đầu và đau bụng.

Thuốc chẹn beta

Thuốc chẹn beta ngăn adrenaline kích thích thụ thể beta. Các thuốc chẹn beta làm giãn mạch làm cho mạch máu giãn nở, làm giảm huyết áp. Nó phù hợp với bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ đến trung bình với nhịp tim nhanh, chức năng tim bình thường với chứng đau thắt ngực. Nó có thể dẫn đến nhịp tim chậm, gây hen phế quản, tăng đường huyết, tăng lipid máu và các loại tương tự, Và có thể che dấu các dấu hiệu lâm sàng của hạ đường huyết. Sử dụng liều cao có thể gây ra suy tim cấp tính. Do đó, nó không phù hợp với bệnh nhân tăng huyết áp với khối lượng thất trái, tăng lipid máu, tăng nồng độ u xơ, tiểu đường hoặc hen suyễn.  

Thuốc chẹn α

Thuốc chẹn α thích hợp cho những bệnh nhân tăng huyết áp với chứng béo phì, tăng lipid máu và rối loạn chức năng thận. Các phản ứng phụ thường gặp là hạ huyết áp tư thế thẳng đứng và có thể xảy ra đặc biệt khi dùng thuốc đầu tiên. Vì vậy, liều đầu tiên nên giảm đi một nửa lượng thuốc trước khi đi ngủ và cố gắng tránh thức dậy vào ban đêm.

Chất đối kháng canxi

Chất đối kháng canxi phù hợp cho bệnh nhân tăng huyết áp với suy thận hoặc bệnh tiểu đường. Nifedipine, felodipine và amlodipine thông thường được sử dụng trong các thuốc đối kháng canhydropyridin canxi có thể gây ra các phản ứng phụ như đỏ mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh, phù mắt cá chân và các chứng bệnh khác. Trong khi nifedipine có thể có những phản ứng phụ thường xuyên gây tăng đường huyết, vì vậy, các bệnh nhân tăng huyết áp liên quan đến bệnh tiểu đường nên cố gắng tránh nifedipin.  

Thuốc ức chế ACE [Thuốc ức chế men chuyển angiotensin]

Thuốc ức chế ACE thích hợp cho những bệnh nhân cao huyết áp có bệnh tiểu đường hoặc rối loạn chức năng thận nhẹ. Phản ứng phụ thường gặp nhất là tiêu chảy, nhức đầu, đau khớp và mức độ ho khác nhau, chủ yếu là ngứa họng và ho khan, với tỷ lệ mắc từ 10% đến 20%. Các phản ứng phụ hiếm gặp khác bao gồm phù thượng vị, tăng kali máu, giảm bạch cầu, hạ đường huyết, vv. Nó nên thận trọng đối với bệnh nhân tăng huyết áp với rối loạn chức năng thận nặng.  

Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II phù hợp cho bệnh nhân tăng huyết áp không dung nạp được chất ức chế men chuyển angiotensin. Các phản ứng phụ bao gồm chóng mặt nhẹ, buồn nôn, và đôi khi có thể gây tăng kali máu.  

Thuốc hạ huyết áp trung ương


Thuốc hạ huyết áp trung ương thích hợp cho những bệnh nhân cao huyết áp có rối loạn chức năng thận, tăng huyết áp thận hoặc những bệnh nhân cao huyết áp có thai. Các phản ứng phụ bao gồm chóng mặt, hạ huyết áp trực tràng và rối loạn chức năng tình dục.

► Sử dụng các loại thuốc huyết áp trên lâu dài sẽ gây ra những tác hại điển hình sau đây:

- Uống thuốc hạ huyết áp gây ra việc hạ huyết áp thế đứng Có nhiều loại thuốc hạ huyết áp có tác dụng mạnh thường gây hạ huyết áp quá mức và quá nhanh. Chính điều này có thể gây ra tình trạng người bệnh thay đổi đột ngột, gây choáng váng, khó đứng vững do xây xẩm mặt mày, nhiều trường hợp dẫn đến ngất xỉu, hiện tượng này gọi là hạ huyết áp thế đứng. Đặc biệt nguy hiểm cho những bệnh nhân già rất dễ gây ra nhiều nguy cơ khác.

- Uống thuốc hạ huyết áp gây suy giảm chức năng của thận

Việc sử dụng thuốc hạ huyết áp lâu dài sẽ làm tăng ure huyết và creatinin huyết. Điều này gây ra các bệnh về thận và dẫn đến suy thận trầm trọng hơn.

- Uống thuốc hạ huyết áp gây suy giảm chức năng của gan và mật

Thuốc hạ huyết áp có thể gây ra những rối loạn chức năng của gan và mật như: làm tăng men gan, viêm gan, suy gan. Người bệnh thường sẽ cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, vàng da và suy nhược cơ thể…

- Uống thuốc hạ huyết áp gây ảnh hưởng đến ruột và dạ dày

Sử dụng thuốc hạ huyết áp nhiều thường tác động trực tiếp vào ruột và dạ dày. Nhiều thuốc gây ợ hơi nhất là khiến kích thích thành mạch dạ dày, ruột gây viêm và đau dạ dày.

- Uống thuốc hạ huyết áp gây ho khan kéo dài

Ho khan là tình trạng khá phổ biến đối với bệnh nhân uống thuốc hạ huyết áp dài. Ước tính có khoảng 10-15% bệnh nhân cao huyết áp có biểu hiện ho khi dùng thuốc. Nguyên nhân là do trong thuốc có chứa chất ace gây ho. Nhiều trường hợp tình trạng ho khan, ho kéo dài thường về đêm. Khi có biểu hiện bị ho bạn nên ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ về việc thay đổi loại thuốc.

Uống thuốc hạ huyết áp gây suy giảm sinh lý nam hoặc bất lực

Việc uống thuốc hạ huyết áp có thể gây rối loạn cương dương hay thập chí là liệt dương.  Nguyên nhân của việc này là do thuốc hạ huyết áp thường làm giảm áp lực máu bơm vào thể hang khiến bộ phận sinh dục nam không thể cương cứng.  Ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống tình dục của người bệnh.

Chú ý: Thuốc hạ huyết áp có thể gây ra ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người bệnh. Vì vậy, người bệnh cần thực hiện đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ và nếu có điều gì bất thường cũng không được tự ý đổi thuốc mà phải hỏi ý kiến của bác sĩ. Ngoài ra, để có 1 cơ thể khỏe mạnh giúp chống lại các loại bệnh tật thì chúng ta cũng cần thay đổi cách ăn uống, ngủ nghỉ một cách hợp lý và khoa học.

Việc sử dụng các loại thực phẩm chức năng, các sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh huyết áp đang được các chuyên gia y tế khuyên dùng thay vì thói quen dùng thuốc để điều trị bệnh huyết áp tức thời.
 

Không thể phụ nhận rằng thuốc Tây y giúp kiểm soát huyết áp rất tốt, nhưng đi kèm theo đó là tác dụng phụ mà chúng ta không mong muốn. Vậy làm thế nào để khắc phục nhược điểm này? Đây là một vấn đề mà rất nhiều nhà khoa học đang nghiên cứu và tìm tòi một giải pháp toàn diện để vừa khắc phục được nhược điểm này mà lại an toàn, hiệu quả không có tác dụng phụ

Đứng trước thực tế đó, các nhà khoa học đã mất nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi ra một loại enzym có tên nattokinase - Đây được coi là bước đột phá của nền y học trên thế giới trong việc hỗ trợ thuốc tây y về việc ổn định huyết áp.

Nattokinase có tác dụng làm tan huyết khối, hỗ trợ phòng ngừa và phá được các cục máu đông, tăng cường tuần hoàn và lưu thông máu, giảm độ nhớt của máu, hỗ trợ ổn định huyết áp hiệu quả, an toàn không tác dụng phụ

Đặc biệt, Nattokinase là loại enzym cố trong thực phẩm chức năng Bi-Cozyme, Bi-Cozyme® là công thức phối hợp đặc biệt giữa các enzymes đã được đăng ký bản quyền về thương hiệu giữa các nhà khoa học của hãng Artemis International Inc, nhà sản suất VitaCare Pharma LLC và nhà phân phối BNC Medipharm. Bi-Cozyme® là sự kết hợp của Co-enzyme Q10 với 8 loại phức hợp và enzymes khác đặc biệt là Nattokinase, Bromelain , Papain,  Serrapeptase,  phức hợp Rutin Complex, White Willow Bark Ext., Horse Chestnut Seed  Ext [hạt rẽ ngựa] và Cranberry Ext…

Bi-Cozyme® bảo vệ sức khỏe tim mạch, giúp duy trì máu lưu thông dễ dàng, hỗ trợ hoạt động của tim và hệ thống mạch máu.

TPCN điều hòa ổn định huyết áp Bi-cozyme

Sử dụng Bi-Cozyme® hàng ngày là liệu pháp an toàn nhất để loại bỏ các mảng xơ vữa trong lòng mạch, giảm lượng cholesterol xấu, làm trẻ hoá, mềm mại mạch máu giúp điều hoà huyết áp, giảm các cơn đau thắt ngực, phòng chống đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Hoạt chất chiết xuất từ vỏ cây liễu trắng trong Bi-Cozyme® được gọi là “thuốc aspirin tự nhiên” giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông mà không ảnh hưởng đến cơ chế đông máu sinh lý của cơ thể, giúp chống tắc mạch, cải thiện bệnh lý tim mạch và đột quỵ một cách hiệu quả lâu dài mà không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào như sử dụng aspirin hoặc Plavix [Clopidogrel] trong điều trị cao HA, phòng chống tắc mạch sau đặt Stent, can thiêp tim mạch….

Bi-Cozyme® còn giúp duy trì lượng đường huyết và axit uric trong máu ổn định, điều trị bệnh Gout, hỗ trợ các hệ thống cơ-xương khớp bằng cách tăng cường sức khỏe, độ linh động trong các khớp và cơ bắp, giúp duy trì sức khỏe hệ thống hô hấp và xoang, giúp khửcác gốc tự do chống lão hoá.

Người lớn sử dụng như chế độ bổ sung để phòng chống mệt mỏi và tăng sức khỏe cho hệ tim mạch. Người đang điều trị một số bệnh về tim mạch: bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp động mạch, cao cholesterol, xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, sau đặt stant, can thiệp tim mạch, bệnh tiểu đường, gout, các bệnh hô hấp, xương khớp, tiêu hóa
 

Tác dụng của Bi-Cozyme

► Công dụng của Bi-Cozyme.

– Chứng Đau thắt ngực, mệt mỏi, suy tim – Phòng chống đột quỵ, tai biến mạch máu não, hẹp động mạch vành, phình động mạch.. – Người bị cao huyết áp, bệnh mạch vành,  các bệnh lý van tim, tiểu đường, béo phì … – Xơ vữa Động Mạch, Cao Mỡ Máu, Cholesterol, viêm tắc mạch, giãn tĩnh mạch… – Phòng chống tắc mạch sau can thiệp tim mạch, phẫu thuật, đặt stent… – Di chứng đột quỵ, tai biến mạch máu não, biến chứng bệnh tiểu đường.. – Tăng cường tuần hoàn não, RL tiền đình, đau nửa đầu, chóng mặt ù tai, mất ngủ, căng thẳng suy nhược thần kinh, sa sút trí tuệ …. – Hạ Acid Uric máu, hỗ trợ điều trị bệnh gút, tăng cường miễn dịch

– Điều trị liền viết thương, chóng liền sẹo sau phẫu thuật, cấy ghép …

Xem thêm >>>  thông tin đầy đủ thuốc huyết áp Bi-Cozyme.

Hi vọng với bài viết này đã cung cấp được cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất, giúp các bạn trả lời được câu hỏi uống thuốc hạ huyết áp có tác dụng phụ không?. Kính chúc các bạn thật nhiều sức khỏe, niềm vui trong cuộc sống, xin chân thành cảm ơn. !


 

Xem ngay >>> Thuốc hạ huyết áp tốt nhất hiện nay trên thị trường
 


-----------------------------------------------
Bài liên quan:
>>> Bệnh cao huyết áp ăn trái cây gì điều hòa huyết áp?

>>> Cách chữa cao huyết áp ở người già
>>> Cao huyết áp uống nước dừa được không?

Video liên quan

Chủ Đề