Tỷ lệ khấu trừ tài sản đảm bảo là gì năm 2024
Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được quy định tại quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, được sửa đổi bởi theo đó: Show Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức sau: Trong đó: - R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng kháchhàng; - : là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n. Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức: Ri = (Ai - Ci) x r Trong đó: Ai: Số dư nợ gốc thứ i; Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i; r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0. 2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
đ) Nhóm 5: 100%. 3. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng; (ii) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên, trừ những trường hợp quy định tại điểm d(i) khoản này. Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể và có giá trị sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật ký văn bản định giá. Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định giá không đủ khả năng định giá hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá các tài sản bảo đảm quy định tại điểm d(i), d(ii) khoản này, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện định giá theo quy định nội bộ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản này thì giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó phải coi bằng không. 4. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được xác định bằng tích số giữa giá trị của tài sản bảo đảm quy định tại khoản 5 Điều này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này. 5. Giá trị của tài sản bảo đảm được xác định như sau:
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) phát hành: tính theo mệnh giá.
đ) Tài sản cho thuê tài chính (giá trị tài sản cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính trừ đi tiền thuê phải trả): số tiền thuê còn lại theo hợp đồng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể hoặc giá trị định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật. 6. Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%; - Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%; - Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;
Trên đây là tư vấn về mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Tỷ lệ khấu trừ tối đa của bất động sản là bao nhiêu?Một trong những các căn cứ để xác định mức cho vay này là tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm theo khoản 6 Điều 12 Thông tư 11/2021/TT-NHNN đối với bất động sản là 50% và các loại tài sản bảo đảm khác: 30%. Cho vay có tài sản bảo đảm là gì?Cho vay có tài sản đảm bảo là việc cho vay vốn mà người vay sẽ sử dụng tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tại sao ngân hàng chỉ cho vay 70% giá trị tài sản đảm bảo?Cùng với hệ số rủi ro tín dụng, tài sản đảm bảo chính là cơ sở đầu tiên để ngân hàng, tổ chức tín dụng xem xét hồ sơ vay vốn của khách hàng cũng như hạn mức có thể cấp vốn. Vì vậy việc thẩm định giá tài sản đảm bảo là hoạt động bắt buộc đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Việc khách hàng đem tài sản đến ngân hàng để đảm bảo cho khoản vay gọi là hình thức đảm bảo gì?Vay thế chấp nhà (hay còn gọi là vay vốn thế chấp sổ đỏ) là hình thức mà khách hàng dùng chính tài sản là nhà ở, đất đai có giấy chứng nhận quyền sở hữu để làm tài sản thế chấp nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Vay thế chấp sổ đỏ là hình thức vay rất phổ biến hiện nay. |