Giả sử một đường cong phẳng kín [C] là chu vi giới hạn một mặt có diện tích S [giả thiết là phẳng] [Hình 23.1]. Mặt đó được đặt trong một từ trường đều\[\vec{B}\]. Trên đường vuông góc với mặt phẳng S, ta vẽ vectơ\[\vec{n}\]có độ dài bằng đơn vị theo một hướng xác định [tùy ý chọn],\[\vec{n}\]được gọi là vectơ pháp tuyến dương. Gọi a là góc tạo bởi\[\vec{n}\]và\[\vec{B}\], người ta định nghĩa từ thông qua mặt S là đại lượng, kí hiệuΦ, cho bởi:
TỪ THÔNG. CẢM ỨNG TỪ
I. TỪ THÔNG
1. Định nghĩa
Giả sử một đường cong phẳng kín [C] là chu vi giới hạn một mặt có diện tích S [giả thiết là phẳng] [Hình 23.1]. Mặt đó được đặt trong một từ trường đều\[\vec{B}\]. Trên đường vuông góc với mặt phẳng S, ta vẽ vectơ\[\vec{n}\]có độ dài bằng đơn vị theo một hướng xác định [tùy ý chọn],\[\vec{n}\]được gọi là vectơ pháp tuyến dương. Gọi a là góc tạo bởi\[\vec{n}\]và\[\vec{B}\], người ta định nghĩa từ thông qua mặt S là đại lượng, kí hiệuΦ, cho bởi:
Φ = BS cosα
Công thức định nghĩa trên đây chứng tỏ rằng từ thông là một đại lượng đại số. Khi chọnα nhọn [cosα > 0] thìΦ > 0 và khiα tù [cosα