Trần lương tối thiểu 2023

Điều 39 Bộ luật Lao động số 4857. Theo điều khoản, Ủy ban xác định mức lương tối thiểu, chịu trách nhiệm xác định mức lương tối thiểu của tất cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này hay không, đã xác định mức lương tối thiểu sẽ có hiệu lực trong giai đoạn 6 tháng thứ hai năm 2023 (01/7 - 31/12). Dù chưa được đăng trên Công báo nhưng. C. Theo thông báo trên trang web của Bộ Lao động và An sinh xã hội, Tổng 13.414. 50 TL, ròng 11.402. Nó được xác định là 32 TL

Ngoài việc là mức lương tối thiểu mà người sử dụng lao động trong khu vực tư nhân có thể trả cho người lao động của mình, mức lương tối thiểu còn là cơ sở để xác định một số giới hạn tiền tệ khác được liệt kê dưới đây.

  1. Mức đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội cơ bản,
  2. Khoản trợ cấp bữa ăn, phụ phí cho trẻ em và gia đình sẽ được miễn trừ khỏi cơ sở phí bảo hiểm,
  3. Xác định phần đóng góp của người sử dụng lao động cho bảo hiểm y tế tư nhân và hệ thống lương hưu tư nhân cho người được bảo hiểm, không được tính vào cơ sở bảo hiểm,
  4. Phần được bổ sung vào cơ sở đóng bảo hiểm xã hội trong những tháng tiếp theo từ các khoản thanh toán được thực hiện dưới nhiều tên khác nhau (như tiền thưởng, phí bảo hiểm) ngoài tiền lương chính trong tháng,
  5. Mức lương tối thiểu phải trả cho thực tập sinh, học nghề năm 2023 và số tiền nhà nước phải trả cho người sử dụng lao động
  6. Xử phạt vi phạm hành chính tại cơ quan bảo hiểm xã hội (sẽ trình bày ở thông tư khác)

1) Mức lương tối thiểu năm 2023

Như những năm trước, mức lương tối thiểu tương tự đã được xác định cho người lao động dưới 16 tuổi trong năm nay. Số tiền định kỳ của khoản phí được xác định như sau:

Giai đoạn Tổng mức lương tối thiểu (Hàng ngày) Tổng mức lương tối thiểu (Hàng tháng) Lương tối thiểu ròng (Hàng tháng) Tổng chi phí cho người sử dụng lao động (Hàng tháng) (*) Nếu được hưởng chiết khấu 5 điểm SGP từ mức chiết khấu SGP 5 điểm nếu không phải từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 30 tháng 6 năm 2023333, 6010. 0088. 506.8011. 759.4012. 259.801 Tháng 7 – 31 tháng 12 năm 2023447.1513. 414.5011. 402.3215. 762.0416. 432,76

(*) Lương ròng hàng tháng của người lao động có mức lương tối thiểu thông thường (không nghỉ hưu, không tàn tật, không được hưởng các khoản giảm/ngoại trừ thuế thu nhập/bảo hiểm xã hội)

Mặt khác, việc đánh thuế thu nhập từ tiền lương đã có những thay đổi đáng kể với Luật Thuế thu nhập số 7349 và Luật sửa đổi một số luật được đăng trên Công báo ngày 25 tháng 12 năm 2021. Với quy định này, phần tiền lương tương ứng với mức lương tối thiểu sẽ được loại trừ khỏi thuế thu nhập và thuế trước bạ. Mặt khác, ứng dụng Giảm giá sinh hoạt tối thiểu đã bị bãi bỏ hoàn toàn. Các quy định này đã có hiệu lực đối với việc thanh toán phí được thực hiện kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2022.

Bạn có thể truy cập vào công cụ tính lương ròng hoặc tổng lương ròng cho nhân viên chính thức và đã nghỉ hưu cũng như các khoản thanh toán phí chấm công từ liên kết này.

2) Mức đóng và mức trần An sinh xã hội

Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế chung số 5510. Theo bài viết, “Mức giới hạn dưới của thu nhập hàng ngày làm căn cứ tính số tiền đóng bảo hiểm và các khoản trợ cấp theo quy định của Luật này là một phần ba mươi mức lương tối thiểu phù hợp với độ tuổi của người tham gia bảo hiểm. giới hạn trên bằng 7,5 lần giới hạn thu nhập hàng ngày dưới của người được bảo hiểm trên 16 tuổi. ”

Theo đó, mức cơ sở và mức trần tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 như sau:

 

 

 

KỳCơ sở Hàng tháng (TL)Giới hạn hàng tháng (TL)(Hàng ngày)(Hàng tháng)(Hàng ngày)(Hàng tháng)1 Tháng 1-30 tháng 6 năm 2023333,6010. 0082. 502.0075. 060.001 Tháng 7 – 31 tháng 12 năm 2023447.1513. 414.503. 353.63100. 608,90

 

3) Miễn phí bảo hiểm cơ bản đối với trợ cấp bữa ăn, số tiền tăng thêm cho trẻ em và gia đình

Điều 80/b Luật Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế chung số 5510 như sau:

“b) Các khoản trợ cấp bằng hiện vật và trợ cấp tử tuất, trợ cấp sinh con và hôn nhân, trợ cấp đi lại, bồi thường nghĩa vụ lưu động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thôi việc hoặc thanh toán một lần dưới hình thức trợ cấp thôi việc, phí khảo sát, thông báo và bồi thường bằng tiền mặt, cũng như lương thực, tăng lương cho trẻ em và gia đình, phí bảo hiểm y tế tư nhân và đóng góp lương hưu tư nhân do người sử dụng lao động trả cho hệ thống bảo hiểm y tế tư nhân và lương hưu tư nhân cho người được bảo hiểm và tổng số tiền hàng tháng không vượt quá 30% mức lương tối thiểu, không phải chịu đối tượng đến thu nhập cao cấp. ”

Mặt khác, Thông cáo về việc xác định số tiền trợ cấp bữa ăn hàng ngày và hàng tháng cũng như các khoản tăng cho trẻ em và gia đình, sẽ không được tính đến khi xác định số tiền thu nhập hàng tháng được sử dụng làm cơ sở tính toán bảo hiểm. phí bảo hiểm (R. G. 29. 01. 2004-25361), các nguyên tắc về số tiền thanh toán cho người lao động như trợ cấp bữa ăn, tiền nuôi con và gia đình sẽ không được tính vào thu nhập dựa trên phí bảo hiểm đã được xác định.

Mặt khác, khoản (a) đoạn 7 điều 97 Quy chế giao dịch bảo hiểm xã hội 11. ngày 11. Nó đã được sửa đổi theo quy định được công bố trên Công báo số 32010 ngày 2022 và với quy định được ban hành; . 17 do Ban Giám đốc SGK lấy. ngày 11. Với Quyết định ngày 2022 và số 2022/323, đã quyết định rằng tất cả các khoản thanh toán được thực hiện cho người được bảo hiểm hoặc cho bên thứ ba dưới danh nghĩa chi phí thực phẩm, 23,65% mức lương tối thiểu hàng ngày, sẽ được miễn thu nhập từ phí bảo hiểm.

Theo đó, số tiền được miễn đóng bảo hiểm tiền ăn, trợ cấp trẻ em và trợ cấp gia đình được trình bày dưới đây.

 

Các khoản thanh toán miễn trừ từ SG Premium Unit1. 1. 2023-30. 06. Kỳ 203

Số tiền (TL)

1. 7. 2023-31. 12. Kỳ 203

Số tiền (TL)

Trợ cấp bữa ăn (có giá trị cho những ngày thực sự làm việc) Hàng ngày 78.90105.75 Tăng trẻ em (mỗi đứa tối đa 2 trẻ) Hàng tháng200.16268.29Tăng gia đình Hàng tháng1. 000,801. 341,45

Mặt khác, nếu trợ cấp lương thực, trợ cấp trẻ em và gia đình được trả cho người được bảo hiểm một lần mỗi năm, thì lần này là ở mức lương tối thiểu vào ngày thanh toán;

Số tiền trợ cấp bữa ăn, phụ phí trẻ em và phụ phí gia đình vượt quá số tiền được miễn sẽ được tính vào cơ sở phí bảo hiểm của tháng liên quan.

4) Miễn đóng góp phí bảo hiểm do người sử dụng lao động trả cho bảo hiểm y tế tư nhân và hệ thống hưu trí tư nhân cho người được bảo hiểm

Phần thanh toán do người sử dụng lao động thực hiện dưới danh nghĩa phí bảo hiểm y tế tư nhân và đóng góp lương hưu tư nhân trong tháng thay mặt cho người được bảo hiểm, tương ứng với 30% tổng mức lương tối thiểu hàng tháng, sẽ không được tính vào thu nhập phải trả phí bảo hiểm và số tiền còn lại sẽ được tính vào thu nhập phải trả phí bảo hiểm cho tháng được thanh toán.

Theo đó, số tiền đóng góp hàng tháng tối đa không được tính vào cơ sở phí bảo hiểm như sau:. (10. 008*%30=) 3. Đó là 002,40 TL

Khoảng thời gian(Hàng tháng-TL)1 từ tháng 1 đến ngày 30 tháng 6 năm 20233. 002.401 tháng 7 – 31 tháng 12 năm 20234. 024.35

Ví dụ: người sử dụng lao động thường xuyên thay mặt nhân viên trả tổng số tiền hàng tháng là 2200. - Tổng cộng 5 TL lương hưu tư nhân và 2800 TL phí bảo hiểm y tế tư nhân. Khi thanh toán 000 TL, số tiền đó sẽ là 3 khoản thanh toán hàng tháng trong nửa đầu năm 2023. 002.40 TL sẽ không được tính vào cơ sở phí bảo hiểm, phần còn lại (5. 000-3. 002.40 =) 1. 997,60 TL sẽ được tính vào cơ sở phí bảo hiểm xã hội

5) Tính phí bảo hiểm xã hội từ các khoản thanh toán được thực hiện dưới nhiều tên khác nhau (Tiền thưởng, tiền thưởng, v.v.) ngoài Mức lương chính trong tháng

Điều 80/d Luật Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế chung số 5510 như sau:

“Tiền lương phải được trả thêm dựa trên tháng họ kiếm được. Các khoản thanh toán khác lần đầu tiên được tính vào thu nhập của tháng mà chúng được trả và phần của các khoản thanh toán này, ngoài tiền lương, không thể phải đóng phí bảo hiểm do vượt quá giới hạn trên trong tháng mà chúng được thực hiện, sẽ là được cộng vào thu nhập dựa trên phí bảo hiểm của những tháng tiếp theo thấp hơn giới hạn trên, bắt đầu từ tháng tiếp theo tháng thực hiện thanh toán và không quá hai tháng. Dựa trên quyết định của người sử dụng lao động tại nơi làm việc theo thỏa thuận thương lượng tập thể hoặc của cơ quan hành chính công hoặc cơ quan tư pháp, nếu các khoản thanh toán không phải là tiền lương trả sau được trả vào ngày hợp đồng dịch vụ không tồn tại hoặc bị đình chỉ, tháng cuối cùng mà hợp đồng dịch vụ Thu nhập phải đóng phí bảo hiểm sẽ được tính đến, có tính đến quy định tại Điều 82. được tính vào thu nhập. Trong những trường hợp này, nếu phí bảo hiểm được đóng vào cuối tháng sau ngày có quyết định cuối cùng của các cơ quan nêu trên thì không bị phạt chậm trả và lãi chậm trễ và không áp dụng quy định tại Điều 102. ”

Theo quy định này; . ) các khoản thanh toán được thực hiện trước tiên sẽ được tính vào thu nhập của tháng mà chúng được thanh toán. Phần của các khoản thanh toán này ngoài tiền lương không thể tính phí bảo hiểm do vượt quá giới hạn trên trong tháng thực hiện thanh toán sẽ được cộng vào thu nhập dựa trên phí bảo hiểm của các tháng tiếp theo thấp hơn giới hạn trên, bắt đầu từ kể từ tháng tiếp theo tháng thanh toán và không quá hai tháng.

VÍ DỤ 1. Tổng phí 30. 000 TL, một công nhân sẽ nhận được 90 TL ngoài tiền lương của mình vào tháng 3 năm 2023. Nếu mức phí bảo hiểm 000 TL được đưa ra, cơ sở phí bảo hiểm xã hội sẽ được xác định như sau:

ThángTiền lương gốc được trả cơ sở Phí bảo hiểm Chuyển từ tháng trước Cơ sở đóng phí an sinh xã hội Chuyển sang tháng tiếp theoTháng 3 năm 202330. 00090. 000–75. 060.00 (*)120. 000-75. 060,00 = 44. 940Tháng 4, 202330. 000–44. 94074. 94074. 940 <75. 060.00 = 0.00Tháng Năm 202330. 000–0,0030. 0000.00

(*) là mức trần đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liên quan

Có thể thấy, trong tháng 3/2023 có 44 tổn thất phát sinh từ phí đã đóng và không phải đóng phí bảo hiểm. 940 TL sẽ được cộng vào thu nhập phí bảo hiểm của những tháng tiếp theo thấp hơn giới hạn trên, bắt đầu từ tháng tiếp theo tháng thanh toán được thực hiện và không quá hai tháng, như đã nêu tại Điều 80/d của Luật số . 5510. Theo quy định, số tiền này sẽ được cộng vào cơ sở phí bảo hiểm cho đến khi đạt mức trần phí bảo hiểm vào tháng tiếp theo.

VÍ DỤ 2. Tổng phí 30. 000 TL, một công nhân sẽ nhận được 150 TL ngoài tiền lương của mình vào tháng 3 năm 2023. Nếu mức phí bảo hiểm 000 TL được đưa ra, cơ sở phí bảo hiểm xã hội sẽ được xác định như sau:

 

ThángTiền lương gốc được trả cơ sở Phí bảo hiểm Chuyển từ tháng trước Cơ sở đóng phí an sinh xã hội Chuyển sang tháng tiếp theoTháng 3 năm 202330. 000150. 000–75. 060.00 (*)180. 000-75. 060.00= 104. 940Tháng 4, 202330. 000–104. 94075. 060.00 (*)134. 940-75. 060.00= 59. 880Tháng Năm 202330. 000–59. 88075. 060.00 (*)0.00

Có thể thấy, vẫn còn (89 người) không phải đóng phí bảo hiểm trong tháng 5/2023. 880–75. 060.00 =) 14. Mặc dù vẫn còn 820 TL số tiền bảo hiểm nhưng Số tiền chuyển cơ sở sang tháng tiếp theo được chấp nhận bằng 0, theo quy định tại Điều 80/d của Luật số 5510, "bắt đầu từ tháng tiếp theo tháng thực hiện thanh toán". , và không quá hai tháng"

6) Mức lương tối thiểu phải trả cho sinh viên thực tập và người học việc vào năm 2023 và số tiền phải trả dưới dạng đóng góp của tiểu bang cho người sử dụng lao động

Mức lương tối thiểu trả cho sinh viên, học nghề, học việc. Điều 25 Luật Giáo dục nghề nghiệp số 3308. Nó được sắp xếp như sau trong bài viết

“Số tiền phải trả như là khoản đóng góp của Nhà nước cho người sử dụng lao động tuyển dụng ứng viên là người học việc và học việc cũng như sinh viên được đào tạo nghề tại doanh nghiệp, tiếp tục thực tập hoặc học bổ sung, sẽ như sau.

Mức trần SSI 2023 là bao nhiêu?

Thời gian áp dụng
Phí cơ bản SSI TL
Phí trần SSI TL
01. 07. 2023 – 31. 12. 2023
13. 414,50 TL
một trăm. 608,90 TL
01. 07. Mức lương tối thiểu và SSI sẽ được áp dụng từ năm 2023. nelsus. com. vi > Thông tư > 2023null

Mức lương tối thiểu sẽ là bao nhiêu vào tháng 7 năm 2023?

Mức lương tối thiểu sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2023 tổng hàng tháng 13. 414,50 TL, ròng 11 mỗi tháng. Nó được xác định là 402,32 TL . Như vậy, mức lương tối thiểu ròng tăng 34% so với kỳ trước và tăng 2%. tăng thêm 895,52 TL.

Bảng lương tối thiểu 2023 là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu năm 2023 - Mức lương tối thiểu là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu 6 tháng đầu năm 2023 là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2023 là 8. Nó được xác định là 506,80 TL và mức lương tối thiểu trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2023 là 11. Nó được xác định là 402,32 TL. Như vậy, tỷ lệ tăng lương tối thiểu tạm thời đã lên tới 34%. Giá hiện tại của các nhu cầu như nhà ở, thực phẩm, vận chuyển và chăm sóc sức khỏe được sử dụng để tính mức lương tối thiểu.