Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic là

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics là gì?

Hỏi:

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics là gì?

Trả lời:

Theo điều 233, Luật Thương mại 2005 quy định :“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.”

     Theo điều 4, nghị định 140/2007/NĐ-CP thì dịch vụ logistics được phân loại như sau

   * Các dịch vụ logistics chủ yếu:

- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;

- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;

- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;

- Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.

   * Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải: hàng hải, thủy nội địa, hàng không, đường sắt, đường bộ, đường ống.

   * Các dịch vụ logistics liên quan khác

- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;

- Dịch vụ bưu chính;

- Dịch vụ thương mại bán buôn;

- Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;

- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

   *  Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.

     Bên cạnh đó, tương ứng với từng loại còn yêu cầu các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics khác nhau.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics chủ yếu thì được quy định tại điều 5, Nghị định 140/2007/NĐ-CP

   “- Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.

   – Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế này chấm dứt vào năm 2014;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014;

   – Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.”

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics liên quan đến vận tải được quy định tại điều 6, Nghị định này

   ” – Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.

   – Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải thì chỉ được thành lập công ty liên doanh vận hành đội tàu từ năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; được thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, hạn chế này chấm dứt vào năm 2012;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;

   + Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010;

   + Không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics liên quan khác được quy định tại điều 7, Nghị định này:

   “Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:

   – Trường hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật:

   Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ thì chỉ được thực hiện dưới hình thức liên doanh sau ba năm hoặc dưới các hình thức khác sau năm năm, kể từ khi doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

   Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

   Việc thực hiện dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

   – Trường hợp kinh doanh dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

   – Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”

Theo quy định hiện hành, trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được quy định như thế nào? Các trường hợp được miễn trách nhiệm? Hãy cùng phòng tư vấn pháp luật của Luật sư 247 tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp luật

  • Luật thương mại 2005
  • Nghị định 163/2017/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Khái niệm về dịch vụ logistics

Khái niệm:

+ Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

+ Để tiến hành kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam các thương nhân cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic được luật này và các văn bản pháp luật liên quan quy định.

Các dịch vụ logistics được cung cấp tại Việt Nam.

Các dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:

+ Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

+ Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

+ Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

+ Dịch vụ chuyển phát.

+ Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

+ Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan [bao gồm cả dịch vụ thông quan].

+ Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

+ Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

+ Dịch vụ vận tải hàng không.

+ Dịch vụ vận tải đa phương thức.

+ Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

+ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

+ Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật liên quan. Các văn bản này sẽ quy định cho từng hoạt động cung cấp dịch vụ logistics. Ngoài ra, các bên trong hợp đồng cung cấp dịch vụ logistics có thể thỏa thuận với nhau về trách nhiệm nếu pháp luật có liên quan đến hợp đồng cung cấp không quy định. Trường hợp không có văn bản pháp luật liên quan quy định, các bên trong hợp đồng không có thỏa thuận thì luật thương mại 2005 quy định về trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics như sau:

+ Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.

+ Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.

Lưu ý:

Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

Xem thêm:

Các trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trách nhiệm

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trách nhiệm vi phạm quy định tại điều 294 luật thương mại 2005.

Ngoài ra điều 237 luật thương mại 2005; cũng quy định những trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường tổn thất trong hoạt động cung cấp dịch vụ logistics như sau:

+ Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

+ Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

+ Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;

+ Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân cung cấp dịch vụ logistics tổ chức vận tải;

+ Thương nhân cung cấp dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân cung cấp dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;

+ Sau khi bị khiếu nại, thương nhân cung cấp dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

Ngoài ra, thương nhân cung cấp dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!

Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giới hạn trách nhiệm là gì?

Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics.

Thương nhân cung cấp dịch vụ logistics có được cầm giữ hàng hóa của khách hàng?

Thương nhân cung cấp dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng

Thương nhân cung cấp dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa cầm giữ của khách hàng?

Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân cung cấp dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của thương nhân cung cấp dịch vụ logistics khi thực hiện cầm giữ hàng hóa?

+ Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;+ Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm giữ đồng ý;+ Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy định tại Điều 239 của Luật này không còn;

+ Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.

5 trên 5 [2 Phiếu]

Video liên quan

Chủ Đề