Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn hoạt hóa axit amin trong quá trình dịch mã là

Đây là dạng câu hỏi liên quan đến giai đoạn hoạt hóa các axit amin, một câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết dễ dàng ăn điểm nếu các em nắm vững kiến thức liên quan. Dưới đây là lời giải đáp cho câu hỏi kèm tổng hợp lý thuyết tham khảo, giúp các em hiểu sâu bản chất câu hỏi từ đó dễ dàng đưa ra đáp án với các câu hỏi tương tự.

Kết quả của giai đoạn hoạt hóa các axitamin là:

A. Tạo phức hợp aa-ATP.

B. Tạo phức hợp aa-tARN.

C. Tạo phức hợp aa-tARN-Ribôxôm.

D. Tạo phức hợp aa-tARN-mARN.

Đáp án đúng: D

Lý thuyết tham khảo:

Bản chất của quá trình hoạt hóa axit amin là cung cấp năng lượng cho quá trình giải mã.

Quá trình hoạt hóa axit amin nằm trong quá trình dịch mã, quá trình dịch mã được diễn ra như sau:

Giai đoạn 1: Hoạt hóa axit amin:

Các axit amin tự do có trong bào chất được hoạt hóa nhờ gắn với hợp chất giàu năng lượng adenozintriphotphat[ATP] dưới tác dụng của một số loại enzim. Sau đó, nhờ một loại enzim đặc hiệu khác, axit amin đã được hoạt hóa lại liên kết với tARN tương ứng để tạo nên phức hợp axit amin - tARN [aa-tARN].

Giai đoạn 2: Tổng hợp chuỗi polipeptit

* Mở đầu:

– Tiểu đơn vị bé của ribôxôm tiếp xúc với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu.

– tARN mang axit amin mở đầu [metionin ở sinh vật nhân thực hoặc foocmin metionin ở sinh vật nhân sơ] tiến vào côđon mở đầu [mã mở đầu AUG]. tARN có bộ ba đối mã [anticôđôn] khớp được với mã mở đầu [cođon mở đầu AUG] theo nguyên tắc bổ sung.

– Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp vào tạo thành ribôxôm hoàn chỉnh.

* Kéo dài:

– Ribôxôm dịch chuyển đến bộ ba số 1 [côđôn thứ 2].

– Phức hệ axit amin -tARN mang axit amin số 1 tiến vào, có bộ đối mã khớp được với bộ mã này theo nguyên tắc bổ sung.

– Axit amin mở đầu liên kết với axit amin số 1 bằng liên kết peptit.

– Ribôxôm dịch chuyển từng bước bộ ba tiếp theo cho đến cuối mARN.

* Kết thúc:

– Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc [một trong 3 bộ kết thúc UAA, UAG, UGA] thì quá trình dịch mã hoàn tất.

– Hai tiểu phần của riboxom tách nhau ra.

– Chuỗi polipeptit được giải phóng, axit amin mở đầu được cắt ngay khỏi chuỗi polipeptit vừa được tổng hợp nhờ enzim đặc hiệu.

File tải đáp án chính xác câu hỏi kèm lý thuyết tham khảo chi tiết:

Hy vọng tài liệu sẽ hữu ích cho các em học sinh và quý thầy cô tham khảo và đối chiếu đáp án chính xác.

►Ngoài ra các em học sinh và thầy cô có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu hữu ích hỗ trợ ôn luyện thi môn Sinh như đề kiểm tra, hướng dẫn giải sách giáo khoa, vở bài tập được cập nhật liên tục tại chuyên trang của chúng tôi.

Đánh giá bài viết

Đáp án chính xác nhất của Top lời giải cho câu hỏi trắc nghiệm: “Sản phẩm của giai đoạn hoạt hóa axit amin là?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về Sinh học 12 là tài liệu ôn tập dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.

Trắc nghiệm: Sản phẩm của giai đoạn hoạt hóa axit amin là?

A. Axit amin hoạt hóa

B. Phức hợp aa-tARN

C. Chuỗi polipeptit

D. axit amin tự do

Trả lời:

Đáp án đúng: B.Phức hợp aa-tARN

- Sản phẩm của giai đoạn hoạt hóa axit amin là phức hợp aa-tARN

Giải thích:

Giai đoạn hoạt hoá axit amin diễn ra như sau:

- Dưới tác động của 1 số enzim, các a.a tự do trong môi trường nội bào được hoạt hoá nhờ gắn với hợp chất ATP

- aa + ATP→ aa hoạt hoá

- Nhờ tác dụng của enzim đặc hiệu, a.a được hoạt hoá liên kết với tARN tương ứng→ phức hợp a.a– tARN.

- aa hoạt hoá + tARN→ Phức hợp aa - tARN

Vậy sản phẩm của giai đoạn hoạt hóa axit amin chính là phức hợp aa-tARN.

Cùng Top lời giải hoàn thiện hơn hành trang tri thức của mình qua bài tìm hiểu về” Phiên mã và dịch mã” dưới đây nhé!

Kiến thức tham khảo về Phiên mã và dịch mã

I. Phiên mã

1. Khái niệm

- Là quá trình truyền thông tin di truyền từ ADN mạch kép sang ARN mạch đơn.

- Trong nhân tế bào gen mang mật mã di truyền nhưng lại nằm cố định trên NST không thể di chuyển được. Để giúp gen làm nhiệm vụ truyền thông tin và điều khiển quá trình dịch mã phải nhờ đến một cấu trúc khác đó là mARN – bản sao của gen.

- Sau khi mARN được tổng hợp xong sẽ di chuyển ra ngoài tế bào chất với vai trò là bản sao của gen để điều khiển quá trình dịch mã tổng hợp chuỗi pôlipeptit.

2. Cấu trúc và chức năng của ARN

* ARN thông tin [mARN]

- Cấu trúc: Mạch đơn thẳng, đầu 5’ có trình tự nu đặc hiệu nằm gần côđôn mở đầu để ribôxôm nhận biết và gắn vào.

- Chức năng: Dùng làm khuôn cho dịch mã.

* ARN vận chuyển [tARN]

- Cấu trúc: Mạch đơn, tự xoắn, có cấu trúc 3 thùy, đầu 3’ mang axit amin có 1 bộ ba đối mã đặc hiệu.

- Chức năng: Mang axit amin tới ribôxôm, tham gia dịch thông tin di truyền.

* ARN ribôxôm [rARN]

- Cấu trúc: Mạch đơn nhưng có nhiều vùng ribôxôm liên kết với nhau tạo thành vùng xoắn cục bộ.

- Chức năng: Kết hợp với prôtêin cấu tạo ribôxôm.

3. Cơ chế phiên mã

- Quá trình phiên mã được bắt đầu khi enzim ARN pôlimeraza bám vào vùng khởi đầu làm gen tháo xoắn và tách 2 mạch đơn, ARN pôlimeraza di chuyển dọc theo mạch khuôn giúp cho các ribônuclêôtit tự do trong môi trường nội bào liên kết với các nu trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung [A - U, G - X] tạo nên phân tử mARN theo chiều 5’ → 3’.

- Đối với sinh vật nhân thực khi toàn bộ gen được phiên mã thì mARN sơ khai được cắt bỏ intron và nối các êxôn với nhau thành mARN trưởng thành.

Sơ đồ khái quát quá trình phiên mã

II. Dịch mã

1. Dịch mã là gì?

- Dịch mã là quá trình tổng hợp chuỗi polypeptit dựa trên trình tự các nucleotit trên phân tử mARN. Hay nói cách khác, dịch mã là quá trình chuyển mã di truyền chứa trong mARN thành trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi polypeptit của protein.

- Nhờ có quá trình dịch mã mà các thông tin di truyền trong các phân tử axit nucleotitđược biểu hiện thành các tính trạng biểu hiện ở bên ngoài kiểu hình.

- Quá trình dịch mã là giai đoạn kế tiếp sau phiên mã.

2. Diễn biến của cơ chế dịch mã.

a. Hoạt hóa axit amin [aa]

- Nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, các aa được hoạt hóa và gắn với tARN tạo nên phức hợp aa – tARN.

b. Tổng hợp chuỗi pôlipeptit

- Giai đoạn mở đầu:

+ tARN mang aa mở đầu tiến vào vị trí côđon mở đầu sao cho anticôđon trên tARN của nó khớp bổ sung với côđon mở đầu trên mARN.

- Giai đoạn kéo dài chuỗi pôlipeptit:

+ tARN mang aa thứ nhất đến côđon thứ nhất sao cho anticôđon của nó khớp bổ sung với côđon thứ nhất trên mARN. Enzim xúc tác tạo liên kết peptit giữa aa1 và aa mở đầu.

+ Ribôxôm dịch chuyển đi 1 bộ ba đồng thời tARN mang aa mở đầu rời khỏi ribôxôm.

+ tARN mang aa thứ hai đến côđon thứ hai sao cho anticôđon của nó khớp bổ sung với côđon thứ hai trên mARN. Enzim xúc tác tạo liên kết peptit giữa aa2 và aa1.

+ Sự dịch chuyển của ribôxôm lại tiếp tục theo từng bộ ba trên mARN.

- Giai đoạn kết thúc chuỗi pôlipeptit:

+ Quá trình dịch mã tiếp diễn cho đến khi ribôxôm gặp côđon kết thúc trên mARN thì quá trình dịch mã dừng lại.

+ Ribôxôm tách khỏi mARN và chuỗi pôlipeptit được giải phóng, aa mở đầu cũng rời khỏi chuỗi pôlipeptit để trở thành prôtêin hoàn chỉnh.

Quá trình tổng hợp prôtêin được gọi là:

Tổng hợp chuỗi polipeptit xảy ra ở:

Thành phần nào sau đây không tham gia trực tiếp vào quá trình dịch mã?

Nguyên liệu của quá trình dịch mã là

Phân tử nào có vị trí để ribôxôm nhận biết và gắn vào khi dịch mã?

Trong tổng hợp prôtêin, năng lượng ATP thực hiện chức năng nào sau đây?

Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về ribôxôm?

Liên kết giữa các axit amin là loại liên kết gì?

Các giai đoạn cùa dịch mã là:

Sản phẩm của quá trình hoạt hóa axit amin trong quá trình dịch mã là?

Kết quả của giai đoạn dịch mã là:

Các chuỗi polipeptit được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều:

Điểm giống nhau giữa quá trình phiên mã và dịch mã ở sinh vật nhân thực là:

Phát biểu nào sau đấy đúng. Trong quá trình dịch mã:

Phân tử nào sau đây được dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã?

Video liên quan

Chủ Đề