Thức an của vịt là gì

Nuôi vịt con từ lúc mới nở đến khi ăn thóc thành thạo [thuộc thóc] gọi là “gột vịt”. Ở miền Nam gột vịt còn được goi là “Úm vịt con”. Thời gian gột vịt con thường kéo dài đến 21, 25 hoặc 30 ngày tuổi, tùy theo giống vịt, tùy mùa vụ, và điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc. Trong bài viết này, Mactech sẽ hướng dẫn các bạn cách nuôi vịt con từ 1 - 4 tuần tuổi.

Hướng dẫn cách nuôi vịt con

Cách nuôi vịt con

Trứng vịt sau 28 ngày ấp trứng sẽ nở, vịt con mới nở thường cho nhịn ăn, có thể sau 24 giờ mới cho ăn [nếu vịt chưa khô lông có thể cho nhịn lâu hơn]. Sở dĩ như vậy vì sau khi nở ra trong bụng vịt con còn chứa một khối lượng lòng đỏ có tác dụng tiếp tục cung cấp chất dinh dưỡng cho vịt nếu cho vịt ăn ngay thì khối lượng lòng đỏ này không tiêu được dễ làm cho vịt chết trong tuần đầu.

Xem thêm: Máy ấp trứng vịt

Hướng dẫn cách nuôi vịt con - Vịt con mới nở

Cách nuôi vịt con - Chọn vịt con mới nở

Vịt con cần được chọn loại bỏ những con yếu, không đủ tiêu chuẩn [khèo chân, hở rốn, nặng bụng và có dị tật..]. Sau đó vịt được chia lô, nếu số lượng đông thì chia làm nhiều quây, mỗi quây chỉ nên để 100, 150, 200 con tối đa 250 con. 

Không nên để quá ít sẽ lãng phí lao động, nhưng không nên để quá nhiều vì chúng dễ chen lấn xô đẩy nhau ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng , tỷ lệ còi cọc và chết sẽ lên cao.

Cách nuôi vịt con - Chuồng nuôi vịt con

Chuồng nuôi vịt con cần phải đảm bảo đủ ấm, thoáng, đủ ánh sáng, không ẩm ướt và có mật độ nuôi thích hợp. Nhiệt độ thích hợp là tùy theo lứa tuổi của vịt con; cụ thể từ 1 -10 ngày nhiệt độ trong quây [hoặc chuồng vịt] là 25 – 30°C, còn từ 25 ngày : 25 – 20°c, độ ẩm thích hợp ở giai đoạn từ 1 – 25 là 65%, nếu độ ẩm quá cao sẽ làm cho vịt dễ bị bệnh về tiêu hóa và hô hấp [như hen suyễn, nặng bụng…].

Ánh sáng cũng rất cần thiết, không nên nuôi vịt ở chỗ thiếu ánh sáng chúng dễ bị dột chân, nhưng cũng cần tránh ánh sáng mặt trời chiếu tiếp tục vào nơi nhốt vịt, chúng dễ bị cảm nóng và tụ máu não, chết hàng loạt.

Mật độ nuôi vịt con ở các quây và các ô chuồng phải đảm bảo thích hợp tùy theo giống vịt và lứa tuổi.

  • Đối với vịt từ 1 – 10 ngày tuổi thuộc giống Bắc Kinh, Anh Đào, vịt Bầu và vịt Hà Lan mật độ 15 – 20 con/m2 điện tích nuôi là vừa.
  • Vịt cỏ [tàu]: 20 – 25 con/m2. Từ 11 – 20 ngày tuổi đối với vịt Anh Đào, Bắc Kinh, vịt Hà Lan và vịt bầu nên nhốt 12-14 con/m2, vịt cỏ 15 – 18 con/m2.
  • Từ 21 – 30 ngày tuổi đối với vịt Anh Đào, Bắc Kinh, Hà Lan và vịt bầu nên nhốt 10 con/m2, vịt cỏ 12 – 14 con/m2.

Hướng dẫn cách nuôi vịt con

Ở dưới nền chuồng nuôi cần lót một lớp rơm sạch, ngày thứ hai sẽ thay lớp rơm mới, lớp độn lót phải khô ráo và sạch sẽ. 

Cách nuôi vịt con - Thức ăn và nuôi dưỡng vịt 3 ngày đầu

Với phương thức nuôi chăn thả đồng, vịt sẽ tự tìm kiếm lấy thức ăn, do đó kỹ thuật gột vịt phải khác hơn so vứi vịt nuôi nhốt tập trung trong đó thức ăn được cung cấp hoàn toàn.

Khi thả vịt vào quây hay các ỏ chuồng nuôi cần huấn luyện cho chúng ăn uổng, thức ăn dùng trong thời kỳ gột vịt thường là cám, ngô mảnh, hạt cao lương, hạt mì nâu chín… số lượng thức ăn cung cấp cho 1 con trong thời gian gột vịt đối với vịt cỏ là 0,6 – 0,8 kg còn đối với vịt bầu, vịt Hà Lan, vịt Bắc Kinh là 0,8 – 1kg.

Thức ăn đạm, [mồi] như ốc, cua, tôm, tép, cá con, bọ nước, giun. Cho mỗi con vịt bảo đảm từ 0,2 – 0,3kg, thức ăn thô cho vịt ăn gồm các loại rau, bèo tấm, bí… Ngoài ra vịt con tự kiếm lấy thức ăn khi được chăn thả trên đồng ruộng. Cách nuôi dưỡng vịt con từ 1 – 25 ngày tuổi thường chia ra làm các thời kỳ sau.  Vịt con từ 1 – 3 ngày tuổi Người ta thường cho vịt ăn cơm, ngô mảnh, mì hạt nấu chín.

Những người chuyên nuôi vịt thường cho vịt con uống nước lá hành, với tỷ lệ cứ 1 phần lá hành cho vào 50 – 60 phần nước. Thức ăn tinh dùng cho vịt con ở giai đoạn này chủ yếu là gạo [với khẩu phần 3 – 4kg cho 100 con]. Thức ăn nấu xong thì để nguội, đổ ra chậu cho nước vào rồi bớp tơi ra cho hết nhựa dính, để cho ráo nước rồi mới cho vịt ăn.

Khi cho vịt ăn thì trải cót, đặt nong [hoặc trải vải nilông] rồi đổ đều thức ăn cho vịt ăn không bị vãi. Không nên đổ cả thức ăn một lần cho một bữa mà rắc một ít, khi vịt ăn gần hết lại rắc tiếp để kích thícl cho chúng ăn được nhiều và không giẫm đập lên làm bết bẩn thức ăn.

Mỗi ngày nên cho vịt ăn 4 – 5 bữa, trong đó có 1 bữa vào lúc 21h30. Sau mỗi bữa ăn cần cho vịt uống nước sạch hoặc uống nước lá hành.Trong giai đoạn này người ta thường không cho vịt ăn thêm thức ăn đạm [mồi].

Cách nuôi vịt con - Nuôi vịt còn từ 4-10 ngày tuổi

Vịt con từ 4-10 ngày tuổi Tập cho vịt ăn thêm rau xanh, bèo tấm, hoặc bí… trộn lẫn với cơm. Ngoài ra cho vịt ăn mồi [thức ăn đạm] nếu mồi là ốc thì phải luộc chín, nếu là cua thì giã nhỏ nấu với cơm nếu là cá, tôm, tép thì băm nhỏ cho vịt ăn.

Tập cho vịt ăn mổ: từ ít đến nhiều, tránh để vịt ăn quá nhiều một lúc có thế chúng bị bội thực. Thời gian này còn phải tập trung cho vịt xuống nước để tắm, những ngày đầu chỉ cho vịt xuống nước 5 -10 phút, sau tăng dần đến 30 phút và ngày thứ 10 trở đi có thể cho vịt xuống nước tự do.

Hướng dẫn cách nuôi vịt con

Cách nuôi vịt con - Nuôi vịt con từ ngày 11 đến ngày 16

Vịt con từ 11 -16 ngày tuổi Không cần phải nấu cơm, nẩu chín mì hạt hoặc mảnh ngô nữa mà chỉ cần ngâm thức ăn hạt cho mềm. Đến ngày thứ 15 trở đi cho vịt ăn thóc luộc [thóc bung], có thể trộn thêm cám và rau xanh vào cho chúng ăn. Thời gian này vịt rất phàm ăn, vì vậy không nên cho chúng ăn quá nhiều một lúc; số bữa ăn sẽ giảm dần đến khi mỗi ngày chỉ cần cho ăn hai bữa kết hợp với chăn thả ngoài đồng [để vịt tự kiếm thêm thức ăn].

Tăng cường cho vịt ăn nhiều thức ăn đạm. Vịt con từ 17 ngày trở đi Thời gian này vẫn cho vịt ăn thóc bung và cho thêm lẫn thóc không bung vào. Đến ngày thứ 20 trở đi không cần phải luộc thóc nữa vì chúng đã quen thóc rồi [gọi là vịt đã “thuộc thóc”].

Với cách nuôi vịt con ở trên, chúc các bạn có những đàn vịt khỏe mạnh. Nếu bạn còn thắc mắc về cách nuôi vịt con, hãy để lại comment để được Mactech trả lời sớm nhất.

Về các phân loại động vật cùng tên, xem các bài Họ Vịt, Phân họ Vịt, Chi Vịt

Vịt là tên gọi phổ thông cho một số loài chim thuộc họ Vịt [Anatidae] trong bộ Ngỗng [Anseriformes]. Các loài này được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các phân họ thuộc họ Anatidae. Vịt chủ yếu là một loài chim nước, sống được ở cả vùng nước ngọt lẫn nước mặn, có kích thước nhỏ hơn so với những loài bà con của chúng là ngan, ngỗng, và thiên nga.

Vịt

Vịt cổ xanh đực và cái

Phân loại khoa họcGiới [regnum]AnimaliaNgành [phylum]ChordataPhân ngành [subphylum]VertebrataPhân thứ ngành [infraphylum]GnathostomataLiên lớp [superclass]Tetrapoda[không phân hạng]CraniataLớp [class]AvesPhân lớp [subclass]CarinataePhân thứ lớp [infraclass]NeornithesTiểu lớp [parvclass]NeognathaeBộ [ordo]AnseriformesHọ [familia]AnatidaePhân họ

Dendrocygninae
Oxyurinae
Anatinae
Aythyinae

Merginae

Vịt có chiếc mỏ dẹp rất lợi hại trong việc bắt các loài sinh vật nhỏ sống dưới nước như thực vật thủy sinh, côn trùng, các động vật lưỡng cư, động vật thân mềm có kích thước nhỏ như sò, hến,... ngoài ra, cỏ và các loài thực vật dưới nước cũng là thức ăn của loài vịt.

Tuy nhiên, đôi lúc, vịt cũng thường hay quấy nhiễu những "người họ hàng" xung quanh như chim lặn, gà nước, sâm cầm...

Phần lớn loài vịt thường không bay được vào thời kỳ thay lông, chúng phải nhờ những bà con bảo vệ, cung cấp đầy đủ thức ăn trong suốt thời gian này. Để an toàn hơn nữa, loài vịt có thói quen di trú trước khi bước vào gian đoạn thay lông.

Một vài loài vịt sinh sản ở những vùng ôn hòa, Bắc Cực, thường di cư; số khác ở vùng nhiệt đới cũng có thói quen này, tuy nhiên tất cả các loài vịt đều có tập tính này. Loài vịt đặc trưng ở Úc, nơi có những cơn mưa lớn thất thường, rất thích đến ở những hồ, ao nhỏ để tránh các cơn mưa nặng hạt.

Vịt lặn và vịt biển thường hơn so với vịt dabbling nhưng điều đó cũng khiến chúng gặp khó khăn khi bay lên.

Vịt Dabbling thường kiếm mồi trên bề mặt nước, hoặc những vùng nước mà chúng có thể bắt mồi mà không phải lặn hoàn toàn trong nước; ngoài ra, trên đất liền cũng là nơi kiếm mồi của chúng. Loài vịt này còn có một tấm sừng nằm trong chiếc mỏ dẹp, giúp chúng có thể giữ con mồi và lọc nước ra ngoài.

Một số giống vịt độc đáo như vịt mào, vịt mỏ nhọn, vịt biển còn có khả năng bắt được các loài cá lớn.

Vịt Bắc Kinh [danh pháp khoa học: Anas platyrhynchos domestica, hoặc Anas peking] là một giống vịt nhà sử dụng chủ yếu để lấy thịt vịt và trứng vịt. Đây là giống vịt cho thịt nổi tiếng và được nuôi ở nhiều trên thế giới và là nguyên liệu để làm món ăn trứ danh vịt quay Bắc Kinh.

 

Vịt nuôi trên ao hồ ở miền Nam Việt Nam

Ở nhiều khu vực trên thế giới, vịt hoang [bao gồm cả loài vịt đồng thoát ra khỏi sự nuôi nhốt], thường bị săn bắn, giăng bẫy để phục vụ cho con người [làm thực phẩm hoặc xuất hiện các môn thể thao giải trí].

Vịt nhà có rất nhiều giá trị kinh tế, chúng cung cấp cho con người thịt, trứng, lông. Ngoài ra, vịt còn được dùng để nuôi nhốt như một loài chim kiểng, hay phục vụ các màn xiếc trong Sở thú. Hầu hết các loài vịt đều được thuần hóa từ loài vịt cổ xanh [Anas platyrhynchos] ở vùng Mallard. Nhiều loài vịt ngày nay có kích cỡ lớn hơn so với thủy tổ của chúng [chiều dài từ cổ đến đuôi của chúng vào khoảng 12 inch tức khoảng 30 cm].

Vào năm 2002, nhà tâm lý học Richard Wiseman và đồng nghiệp tại Trường Đại học Hertfordshire [Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland] đã hoàn thành một nghiên cứu dài hạn LaughLab và kết luận rằng, trong thế giới động vật, vịt là biểu tượng của sự hài hước và ngớ ngẩn; ông nói: "Khi bạn muốn kể các câu chuyện cười về các loài vật, tốt nhất bạn hãy chọn hình ảnh con vịt làm đề tài". Trong thế giới giải trí, có rất nhiều nhân vật hoạt hình là một con vui tươi, ngốc nghếch như Vịt Daffy, Vịt Daisy, Vịt Donald, Vịt Ludwig Von Drake. Vịt Quacker,.... Ngoài ra, người ta còn gọi vịt là "kẻ nói nhiều" bởi vịt vốn kêu rất to và tiếng kêu cứ như đang lảm nhảm.

Vịt cũng được dùng trong thuật ngữ tin vịt để chỉ những "tin không đúng sự thật" mà báo chí truyền thông đưa ra. Nó xuất xứ từ làng báo châu Âu hồi thế kỷ 17, đưa ra những tin có ghi chú ở cuối là "NT" [tiếng Latin: non testatum: không thẩm tra, hoặc not true: không thật] để giải trí. Sau đó người ta nhận ra phát âm của "NT" là "ente" và trong tiếng Đức có nghĩa là "vịt", từ đó ra đời thuật ngữ "tin vịt", dịch lại sang tiếng Pháp là "canard" [1][2].

Hình tượng vịt què [lame duck] [3] hiện được dùng để chỉ chính khách hết quyền lực, ví dụ tổng thống đương nhiệm trong thời kỳ chuẩn bị đến ngày chuyển giao quyền lực cho tổng thống mới đã bầu. Nghĩa đen của nó thì rõ rằng vịt què không có khả năng theo kịp đàn và sẽ bị thải loại [4].

  •  

    Một con vịt nhà

  •  

    Vịt trên hồ

  •  

    Vịt mồng châu Phi

  •  

    Uyên ương trống

  •  

    Callonetta leucophrys

  •  

    Vịt lặn mào đỏ

  •  

    Vịt Bắc Kinh

  •  

    Biểu tượng tin vịt

  1. ^ Christoph Drösser. Die n.t.-Ente. Zeit Online, 18/12/2002. Truy cập 11/11/2016.
  2. ^ Hans Hollstein: Zeitungsenten. Kleine Geschichte der Falschmeldung. Heitere und ernste Spielarten vom Aprilscherz bis zur Desinformation. Bertelsen, Stuttgart 1991.
  3. ^ Simple Definition of Lame Duck. Merriam Webster Online. Truy cập 11/11/2016.
  4. ^ Ken Greenwald. “Lame Duck”. Wordwizard. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2008.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Vịt.
Sách nấu ăn Wikibooks có bài về

  • Vịt

 

Tra vịt trong từ điển mở Wiktionary.

  • Video về vịt, Internet Bird Collection

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Vịt&oldid=68186931”

Video liên quan

Chủ Đề