Kết thúc giảm phân số tinh trùng được tạo ra số với số tế bào sinh tinh như thế nào

Cập nhật lúc: 16:47 17-07-2015 Mục tin: Sinh học lớp 12

I. GIẢM PHÂN 

Khác với nguyên phân , giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín [tế bào sinh tinh và sinh trứng], kết quả của giảm phân là tạo ra các giao tử [tinh trùng hoặc trứng] mang một nửa bộ nhiễm sắc thế của tế bào mẹ ban đầu . 

Mở rộng :

  • Với cơ thể lưỡng bội [2n ], tế bào sinh dục giảm phân bình thường thì sẽ tạo ra giao tử có bộ NST đơn bội n 
  • Với trường hợp cơ thể đa bội [4n] giảm phân binh thường sẽ tạo ra giao tử có bộ NST [ 2n ] 
  • Với cơ thể đa bội lẻ thường bất thụ và không tạo ra giao tử .

II. DIẾN BIẾN QUÁ TRÌNH GIẢM PHÂN 

Quá trình giảm phân điễn ra như thế nào để các tế bao ban đầu tạo ra hai tế bào con mang một nửa  bộ NST của tế bào mẹ ban đầu ? 

Quá trình giảm phân được chia thành hai giai đoạn liên tiếp nhau là giảm phân I và giảm phân II . Diến biến của từng kì, sự biến đổi số lượng và trạng thái NST trong các kì của quá trình giảm phân được mô tả bởi bảng sau

Bảng : Mô tả diễn biến của quá trình giảm phân trong tế bào 

Kì trung gian I :  ADN nhân đôi ở pha S , pha G 2 tế bào chuẩn bị các chất cần thiết cho quá trình phân bào. Kết thúc kì trung gian tế bào có bộ NST 2n kép.

Giảm phân 1

Hình minh họa

Kì đầu 1

NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn.

Các cặp NST  thể kép trong cặp tương đồng bắt cặp theo chiều dọc, tiếp hợp với nhau và trao đổi chéo xảy ra giữa hai cromatit không cùng chị em.

Cuối kì đầu hai NST kép tách nhau ra.

Màng nhân và nhân con tiêu biến

 

Kì giữa 1

NST tiếp tục co xoắn cực đại , NST có hình thái đặc trưng cho loài

Thoi vô sắc đính vào tâm động ở một bên của NST.

Các cặp NST tương đồng tập trung và thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

Kì sau 1

Các cặp NST kép tương đồng di chuyển độc lập về hai cực của tế bào và chúng phân li độc lập với nhau.

Kì cuối 1

Sau khi di chuyển về hai cực của tế bào NST bắt đầu dãn xoắn , màng nhân và nhân con hình thành

Thoi vô sắc tiêu biến , màng nhân và nhân con xuất hiện

Kết quả

Từ 1 tế bào mẹ có 2n NST kép sinh ra 2 tế bào con có bộ NST n kép

Kì trung gian II : Sau khi kết thúc giảm phân  tế bào con  tiếp tục đi vào giảm phân 2 mà không nhân đôi NST. Trong tế bào có n NST kép

                         Giảm phân 2

Hình minh họa

Kì đầu 2

NST bắt đầu đóng xoắn

Màng nhân và nhân con tiêu biến

Thoi vô sắc xuất hiện

    

Kì giữa 2

NST kép co xoắn cực đại và  tập trung 1 hàng  trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.

Thoi vô sắc dính vào 2 phía của NST kép

Kì sau 2

NST tách nhau tại tâm động trượt trên thoi vô sắc di chuyển về  hai cực tế bào.

Kì cuối 2

NST dãn xoắn. Màng nhân và nhân con xuất hiện, màng tế bào hình thành. Tạo ra hai tế bào con.

Kết quả

Từ 1 tế bào có n NST kép tạo ra 2 tế bào mang bộ NST n đơn

Kết quả của giảm phân :

                   Từ 1 tế bào mẹ có 2n NST kép tạo ra 4 tế bào con có bộ NST n đơn .

Ở giới đực :

  • Không xảy ra  hoán vị gen thì 1 tế bào sinh tinh giảm phân bình thường sẽ tạo ra 4 tinh trùng [n]  trong đó có 2 loại tinh trùng có kiểu gen khác nhau.
  • Hoán vị gen thì 1 tế bào sẽ tạo ra 4 loại tinh trùng có kiểu gen khác nhau.

Ở giới cái :Tế bào sinh trứng luôn chỉ tạo ra 1 tế bào trứng [n] và 3 thể định hướng [n]

Ý nghĩa của giảm phân :

Nhờ sự phân li độc lập , tổ hợp tự do của các NST, hiện tượng trao đổi đoạn và hoán vị gen đã tạo ra tính đa dạng và phong phú cho giao tử , từ đó xuất hiện các biến dị tổ hợp ở thế hệ sau.

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 - Xem ngay

>> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2022 trên trang trực tuyến Tuyensinh247.com. Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc.

Giảm phân là quá trình phân bào giảm nhiễm trong quá trình hình thành giao tử.[1][2][3]

Trong giảm phân, mỗi nhiễm sắc thể tự nhân đôi và các cặp nhiễm sắc thể tương đồng có thể tiếp hợp dẫn đến hoán vị gen. Mỗi tế bào con được sinh ra [giao tử] chỉ có 1 nhiễm sắc thể hoặc của bố [thì không của mẹ] hoặc của mẹ [thì không của bố].

Trong giảm phân, tế bào sinh dục [có bộ 2n] đã chín trải qua hai lần phân bào liên tiếp gọi là giảm phân I và giảm phân II, nhưng nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi có một lần ở kỳ trung gian trước giảm phân I, nên sinh ra giao tử có bộ nhiễm sắc thể đơn bội: giao tử đực [tinh trùng hoặc tinh tử] và giao tử cái [trứng hoặc noãn] có n NST đơn.

Gồm Kỳ trung gian và 4 kỳ phân bào chính thức.

Kỳ trung gian I

NST dài mảnh duỗi xoắn, NST nhân đôi thành NST kép, trung tử nhân đôi thành 2 trung tử.

Kỳ đầu I

Bước vào kỳ đầu I, các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. Sau khi tiếp hợp, các NST bắt đầu co xoắn lại. Tiếp đến, các NST kép trong mỗi cặp NST kép tương đồng dần dần đẩy nhau ra bắt đầu từ tâm động. Trong khi NST tiếp tục co xoắn lại thì thoi phân bào cũng được hình thành và một số sợi thoi được đính với tâm động của các NST.

Trong quá trình bắt đôi, các NST kép trong cặp NST kép tương đồng có thể trao đổi các đoạn crômatit cho nhau. Hiện tượng này là hiện tượng trao đổi chéo, dẫn đến hoán vị gen. Cuối kỳ đầu I, màng nhân và nhân con dần tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.

Kỳ đầu I chiếm phần lớn toàn bộ thời gian của quá trình giảm phân. Tùy theo từng loài, kỳ đầu I có thể kéo dài tới vài ngày thậm chí vài chục năm như ở người phụ nữ. [4]

Kỳ giữa I

Các cặp NST kép tương đồng sau khi bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo của tế bào và tập trung thành 2 hàng xếp song song. Dây tơ phân bào từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng.

Kỳ sau I

Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo dây tơ phân ly về hai cực của tế bào trên thoi vô sắc.

Kỳ cuối I

Sau khi đi về cực của tế bào, các NST kép dần dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi phân bào tiêu biến đi để quá trình phân chia tế bào chất bắt đầu diễn ra, hình thành 2 tế bào con có lượng NST giảm đi một nửa [n NST kép].

Giảm phân II

Ngay sau khi kết thúc quá trình giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST. Phân bào giảm phân II cơ bản giống như nguyên phân cũng bao gồm 4 kỳ nhưng diễn biến không bao giờ giống quá trình nguyên phân.

Kỳ đầu II

NST vẫn ở trạng thái n NST kép bắt đầu co ngắn và cho thấy số lượng NST kép [đơn bội]

Kỳ giữa II

Các NST kép tập trung và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo.

Kỳ sau II

Mỗi NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực tế bào.

Kỳ cuối II

Các NST đơn nằm gọn trong nhân mới được tạo thành với số lượng bộ đơn bội [n NST]

Sau khi trải qua hai quá trình giảm phân I và giảm phân II, từ 1 tế bào mẹ [2n NST kép] tạo thành 4 tế bào con có số NST đơn bằng một nửa số NST kép của tế bào mẹ [n NST đơn]. Các tế bào con sẽ phát triển, lớn lên và biến đổi hình thành các giao tử.

Đối với động vật, ở con đực, 1 tế bào mẹ hình thành 4 tế bào con tạo thành 4 tinh trùng chui vào lòng ống sinh tinh của tinh hoàn để đi vào túi chứa tinh; ở con cái, sau 2 lần giảm phân 1 tế bào mẹ chỉ hình thành 1 tế bào lớn tạo thành tế bào trứng, 3 tế bào nhỏ khác không làm nhiệm vụ sinh sản [tế bào thể cực, hay còn gọi là thể định hướng]. Đối thực vật, tế bào tạo thành sau giảm phân lại tiếp tục phân bào để tạo thành hạt phấn hay túi phôi.

Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ chế duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng và ổn định của loài qua các thế hệ về sau. Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân đã tạo ra nhiều biến dị tổ hợp giúp giới sinh vật đa dạng, phong phú, là nguyên liệu của chọn lọc tự nhiên và tiến hóa, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới và khẳng định sinh sản hữu tính [chủ yếu là do các biến dị tổ hợp] có ưu thế hơn sinh sản vô tính.

Bảng so sánh dưới đây cho thấy sự khác biệt giữa nguyên và giảm phân.[5]

Giảm phân Nguyên phân
Kết quả Tạo thành bốn tế bào, mỗi tế bào mang một nửa số lượng NST của tế bào mẹ Tạo thành hai tế bào mang bộ NST giống tế bào mẹ
Cơ chế Tạo thành giao tử [tế bào sinh dục] trong sinh sản của sinh vật nhân thực Sinh sản, sinh trưởng và tái tạo tế bào, sinh sản vô tính
Nơi diễn ra Tế bào sinh dục chín Tế bào sinh dưỡng [xôma] và tế bào sinh dục sơ khai
Các giai đoạn Kỳ đầu I, Kỳ giữa I, Kỳ sau I, Kỳ cuối I,
Kỳ đầu II, Kỳ giữa II, Kỳ sau II, Kỳ cuối II
Kỳ trung gian, Kỳ đầu, Kỳ giữa, Kỳ sau, Kỳ cuối
Giống với tế bào mẹ Không
Hiện tượng tiếp hợp Có, thường xảy ra giữa các cặp nhiễm sắc thể tương đồng Rất ít
Bắt cặp nhiễm sắc thể tương đồng? Không
Các NST tách nhau ở tâm động Không xảy ra ở kỳ sau I, nhưng xảy ra ở kỳ sau II Xảy ra ở kỳ sau
Số lần phân bào 2 1
Sự sắp xếp của các NST ở kỳ giữa Ở kì giữa I, các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, ở kỳ giữa II thì xếp thành 1 hàng Ở kì giữa, các NST tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
  •  

  •  

  •  

Cơ chế giảm phân như trên đã trình bày là diễn biến bình thường trong quá trình phân chia của tế bào sinh dục để tạo thành giao tử. Sự phân chia này có thể bị rối loạn do hoá chất, tia phóng xạ, hoặc virut gây ra đột biến về số lượng nhiễm sắc thể là dạng khá thường gặp ở nhiều loài sinh vật, ở người gây ra hiện tượng dị bội thể hoặc thể lệch bội; hoặc có thể gây ra đột biến về cấu trúc nhiễm sắc thể, dẫn đến thay đổi phân bố gen trên một hoặc nhiều nhiễm sắc thể [xem ở trang Đột biến nhiễm sắc thể].

  • Đột biến nhiễm sắc thể.
  • Gen hoán vị.
  • Tái tổ hợp tương đồng.

  1. ^ Campbell và cộng sự "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  2. ^ "Sinh học 10" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2018.
  3. ^ “Meiosis”.
  4. ^ SGK Sinh học 10: Bài 19. Giảm phân. tr. 76.
  5. ^ “How Cells Divide”. PBS. Public Broadcasting Service. Truy cập 6 tháng 12 năm 2012.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giảm phân.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giảm_phân&oldid=68267530”

Video liên quan

Chủ Đề