Thông tư hướng dẫn nghị định 52 2008 nđ-cp năm 2024
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 245/2009/TT-BTC NGÀY 31/12/2009 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2009/NĐ-CP NGÀY 03/6/2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP); Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 245/2009/TT-BTC) như sau: Điều 1. Bổ sung khoản 7a vào saukhoản 7 Điều 6 như sau: “7a. Thuê bổ sung diện tích làm việc:
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tăng lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với biên chế được giao tại thời điểm đi thuê trụ sở làm việc lần thuê gần nhất. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành sắp xếp, bố trí lại nhưng không đủ diện tích làm việc cho số lượng cán bộ, công chức, viên chức tăng thêm; - Được giao thêm nhiệm vụ so với nhiệm vụ được giao tại thời điểm thuê trụ sở lần thuê gần nhất, dẫn đến yêu cầu phải tăng thêm diện tích làm việc. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành sắp xếp, bố trí lại nhưng không đủ diện tích làm việc, nếu không được thuê bổ sung sẽ làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao; - Quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tăng lên dẫn đến diện tích hiện đang thuê thiếu so với tiêu chuẩn, định mức, nếu không được thuê bổ sung sẽ làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê và đơn giá thuê đối với diện tích làm việc bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư số 245/2009/TT-BTC. Địa điểm thuê bổ sung diện tích làm việc cần được xem xét, cân nhắc đảm bảo các điều kiện làm việc và tiết kiệm chi phí quản lý, vận hành. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đang cho thuê trụ sở làm việc hiện tại để thuê bổ sung diện tích làm việc với điều kiện đơn giá thuê diện tích làm việc bổ sung không cao hơn đơn giá thuê trụ sở làm việc theo Hợp đồng đã ký kết gần nhất. Trường hợp đơn giá thuê diện tích làm việc bổ sung cao hơn đơn giá đang thuê thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư số 245/2009/TT-BTC xem xét, quyết định”. Điều 2. Sửa đổi, bổ sungĐiều 11 như sau: “Điều 11. Hồ sơ và danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý 1. Khi có tài sản nhà nước cần điều chuyển, bán, thanh lý thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển, bán, thanh lý tài sản theo quy định tại các Điều 17, 21 và 28 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 17; điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 21 và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
3. Đối với danh mục tài sản nhà nước điều chuyển lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN quy định tại khoản 1 Điều này phải có thêm chỉ tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại trong các trường hợp sau đây:
Điều 3. Bổ sung Điều 13a vào sauĐiều 13 như sau: “Điều 13a. Chi phí liên quan đến việc thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước 1. Chi phí liên quan đến thu hồi tài sản nhà nước:
- Chi phí bảo quản tài sản (chi phí thuê kho, bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ và duy trì hoạt động của tài sản); - Chi phí liên quan đến việc bán tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản nhà nước thu hồi được xử lý theo phương án bán. Trường hợp việc bán đấu giá do Hội đồng định giá và bán đấu giá thực hiện thì chi phí về bán đấu giá tài sản thực hiện theo Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản; - Chi phí liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản; - Chi phí khác có liên quan (nếu có).
2. Chi phí liên quan đến điều chuyển tài sản nhà nước:
- Chi phí bảo quản tài sản (chi phí thuê kho, bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ và duy trì hoạt động của tài sản); - Chi phí phát sinh trong quá trình bàn giao, tiếp nhận tài sản. - Chi phí khác có liên quan (nếu có).
3. Chi phí liên quan đến bán, thanh lý tài sản nhà nước:
4. Trường hợp xử lý tài sản nhà nước không có nguồn thu hoặc số tiền thu được không đủ để thanh toán chi phí thì cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm chi trả được chi từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao”. Điều 4. Sửa đổi, bổ sungĐiều 17 như sau: “Điều 17. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai tài sản nhà nước 1. Hình thức báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
Đối với tài sản nhà nước đã đăng ký theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thì không phải báo cáo kê khai lần đầu theo quy định này. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước có trách nhiệm cập nhật kết quả đã đăng ký vào báo cáo kê khai tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai lần đầu:
- Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 245/2009/TT-BTC và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản); - Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản: Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô các loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Cơ quan quản lý cấp trên (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Sở, ban, ngành chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý); - Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; - Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến: Bộ Tài chính (đối với tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô các loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính (đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý); - Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai bổ sung: Khi có thay đổi thông tin về tài sản thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo kê khai bổ sung gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này:
đ) Thay đổi thông tin về tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên theo Mẫu số 04d-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này;
4. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
Điều 5. Sửa đổi, bổ sungđiểm đ khoản 3 Điều 18 như sau: “đ) Kèm theo Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN và Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC. Các báo cáo này được in từ Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước”. Điều 6. Bổ sung Điều 18a vào sauĐiều 18 như sau: “Điều 18a. Hình thức báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 18 Thông tư số 245/2009/TT-BTC có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau để thực hiện: 1. Báo cáo bằng văn bản. 2. Báo cáo điện tử thông qua phần giao diện Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước. Chữ ký của người lập báo cáo và Thủ trưởng đơn vị được thực hiện thông qua thiết bị bảo mật Chứng thư số”. Điều 7. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 21 như sau: 1. Sửa cụm từ “tại điểm a khoản 2 Điều 20” thành “tại khoản 2 Điều 20” tại khoản 1 Điều 21. 2. Sửa cụm từ “tại điểm b khoản 2 Điều 20” thành “tại điểm b khoản 3 Điều 20” tại khoản 2 Điều 21. Điều 8. Bổ sung khoản 3 vào saukhoản 2 Điều 38 như sau: “3.Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng hóa đơn tài chính làm chứng từ để hạch toán các khoản thu, chi trong việc sử dụng chung tài sản nhà nước. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức không có hóa đơn tài chính thì sử dụng phiếu thu, phiếu chi và các giấy tờ có liên quan làm chứng từ để hạch toán các khoản thu, chi trong việc sử dụng chung tài sản nhà nước. Các chứng từ kế toán này phải có đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 17 Luật Kế toán”. Điều 9. Bổ sung Điều 38a vào sauĐiều 38 như sau: “Điều 38a. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp 1. Tài sản được hình thành từ nguồn hỗ trợ của nhà nước cho tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo Danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền được quản lý, sử dụng như sau:
2. Tài sản mà Nhà nước giao, đã giao cho tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: Việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và 37 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP”. Điều 10. Thay thế, bổ sung và bãi bỏ các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC như sau: 1. Thay thế Mẫu số 01-DM/TSNN, 02-DM/TSNN và 03-DM/TSNN quy định tại Điều 11 Thông tư số 245/2009/TT-BTC bằng Mẫu số 01-DM/TSNN, 02-DM/TSNN và 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Thay thế Mẫu số 01-ĐK/TSNN, 02-ĐK/TSNN, 03-ĐK/TSNN quy định tại Điều 16 Thông tư số 245/2009/TT-BTC bằng Mẫu số 01-ĐK/TSNN, 02-ĐK/TSNN, 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Thay thế Mẫu số 01-DM/ĐVSN, 02-DM/ĐVSN, 03-DM/ĐVSN theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 245/2009/TT-BTC bằng Mẫu số 01-DM/TSNN, 02-DM/TSNN, 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Bãi bỏ Mẫu số 04-ĐK/TSNN quy định tại Điều 17 Thông tư số 245/2009/TT-BTC; Bổ sung Mẫu số 04a-ĐK/TSNN, 04b-ĐK/TSNN, 04c-ĐK/TSNN, 04d-ĐK/TSNN và 04đ-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 11. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2012 2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải quyết./. |