Thế nào là nơi sinh trưởng

Pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch có quy định khác nhau về việc xác định thông tin quê quán của công dân trong Giấy khai sinh theo từng thời kỳ. Do đó, dẫn đến có những trường hợp thông tin về quê quán của cha, mẹ, con; anh, chị, em ruột trong cùng một gia đình không giống nhau.

Trường hợp công dân được đăng ký khai sinh theo quy định của Điều lệ hộ tịch năm 1961 của Hội đồng Chính phủ và Thông tư số 05-NV ngày 21/01/1961 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Điều lệ hộ tịch thì không có thông tin về quê quán. Trường hợp công dân đăng ký khai sinh vào thời điểm trước ngày 01/4/2006, thì việc thực hiện đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch và Thông tư số 12/1999/TT-BTP ngày 25/06/1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP.  Thời điểm này, việc xác định quê quán trong giấy khai sinh được hướng dẫn tại biểu mẫu giấy khai sinh TP/HT-1999-A.2 được ban hành kèm theo Quyết định số 1203-QĐ/TP-HT ghi mục “Quê quán”: “Ghi theo nơi sinh trưởng của cha đẻ; nếu không rõ cha đẻ là ai, thì ghi theo nơi sinh trưởng của mẹ đẻ; trong trường hợp không xác định được cha, mẹ đẻ, thì để trống”. Từ ngày 01/4/2006 đến 01/1/2016, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính Phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, mục “quê quán” trong giấy khai sinh được hướng dẫn xác định theo quy định tại Tại điểm e mục 1 phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP: "Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ”. Thời điểm từ ngày 01/01/2016 đến nay, việc xác định quê quán trong giấy khai sinh thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 “Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”.

Về vấn đề cải chính thông tin quê quán trong Giấy khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đã được Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định chi tiết, cụ thể:

Theo Điều 7 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch thì “2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bn chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Khoản 1,2 Điều 17 của Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ

quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định:

“1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch...”

Do đó, trường hợp người dân muốn đề nghị cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền [Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc UBND cấp xã] giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán của mình [ví dụ: cải chính thông tin quê quán của con cho giống với cha, mẹ hoặc anh, chị, em ruột cho giống nhau...], thì trước tiên cần xác định được cụ thể có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch [tại thời điểm đăng ký], không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán.

Trường hợp người dân gặp vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính khác thì cần phản ánh, kiến nghị với cơ quan thực hiện thủ tục hành chính hoặc liên hệ với Phòng Tư pháp hoặc Sở Tư pháp để được phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị để thực hiện đúng quy định./.

                                                                   Nguyễn Minh Chí

Hiện nay người ta vẫn nghe nhiều về “nguyên quán” và “quê quán”. Hai nội dung này đều là những thông tin hộ tịch của cá nhân, ghi nhận nguồn gốc của một cá nhân [nơi sinh, dòng họ], tuy nhiên, nguyên quán và quê quán có thực sự giống nhau, có là một hay không thì chưa có quy định nào khẳng định chắc chắn. Vì lẽ đó, dẫn đến việc, nhiều người hiểu lầm và gặp khó khăn trong việc kê khai thông tin trên các loại giấy tờ.

1. Quê quán là gì?

Cũng giống như “nguyên quán”, khái niệm “quê quán” mặc dù được đề cập đến nhiều trong các loại giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu… nhưng đến nay, vẫn chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể về khái niệm này. Đồng thời, hiện nay, để đảm bảo tính thống nhất trong các loại giấy tờ thì hiện nay, trong các loại giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh,… đều không dùng từ “nguyên quán” nữa, mà thống nhất dùng khái niệm “quê quán”.

Tuy nhiên, căn cứ vào khái niệm trong Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ về Văn hóa Việt Nam [Bộ giáo dục và đào tạo] xuất bản năm 1999 có thể hiểu, khái niệm “quê quán” là quê hương, nơi sinh trưởng của người này, nơi có anh em họ hàng gia đình của người này sinh sống lâu đời. Mà thực tiễn cho thấy, quê quán của một người thường được hiểu là quê hương, nơi mà cha của người đó sinh ra và lớn lên. Tuy nhiên, đây chỉ là khái niệm mang tính chất tham khảo.

Mặc dù chưa có cách định nghĩa cụ thể về khái niệm “quê quán”, cũng chưa có nội dung nào quy định “nguyên quán” và “quê quán” khác nhau như thế nào, nhưng hiện nay, tất cả mọi loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của một cá nhân, dù là sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Sổ bảo hiểm xã hội…. đều phải thống nhất với nội dung trên Giấy khai sinh của người đó, bao gồm cả thông tin về quê quán/nguyên quán.

2. Cách xác định quê quán, nguyên quán của một cá nhân:

Hiện nay, mặc dù “nguyên quán” là khái niệm được sử dụng nhiều, và được ghi thành mục riêng trong các loại giấy tờ như Sổ hộ khẩu [đối với các sổ cấp trước ngày Thông tư 52/2010/TT-BCA có hiệu lực], Chứng minh nhân dân cũ [cấp trước ngày Nghị định 170/2007/NĐ-CP ban hành], Giấy khai sinh cũ…, tuy nhiên, cho đến thời điểm này, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể về khái niệm “nguyên quán”, dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau cũng như việc sử dụng khác nhau với khái niệm này.

Về vấn đề này, nếu căn cứ theo từ điển tiếng Việt online và Bách khoa toàn thư mở [Wikipedia online], Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ về Văn hóa Việt Nam [Bộ giáo dục và đào tạo] xuất bản năm 1999, có thể hiểu, nguyên quán được hiểu là khái niệm dùng để chỉ quê gốc, nơi người này có nguồn gốc xuất xứ.nơi ông bà – tổ tiên của người này sống từ đời này theo đời khác. Mà thực tiễn cho thấy, khi kê khai về nguyên quán của một người, thì nguyên quán này thường được xác định theo nơi sinh ra của cha người đó, không phụ thuộc vào việc người cha này có cư trú, sinh sống, sinh trưởng ở đó hay không.

3. Cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh:

3.1. Trường hợp khai sinh thông thường:

Bởi lẽ, Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi họ được đăng ký khai sinh, trong đó thể hiện những thông tin cơ bản về cá nhân gồm họ, tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, số định danh cá nhân, thông tin của cha/mẹ người được đăng ký khai sinh… [theo khoản 6 Điều 4, Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014, Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP].

Do vậy, khi một trong những loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của một người mà thể hiện không đúng, thể hiện khác so với Giấy khai sinh của người đó thì đều cần phải làm thủ tục điều chỉnh, để thống nhất với Giấy khai sinh. Do vậy, thông tin về mục “quê quán” trong các loại giấy tờ sẽ được xác định theo Giấy khai sinh.

Về cách ghi “quê quán” trong Giấy khai sinh, căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014, điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:

Quê quán của một người khi được đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của người cha hoặc người mẹ đẻ của họ theo nội dung thỏa thuận của cha, mẹ của người này; hoặc được xác định theo thông lệ, tập quán của địa phương được ghi trong nội dung tờ khai đăng ký khai sinh khi đi đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền.

Xem thêm: Có thể thay đổi nguyên quán trong giấy khai sinh hay không?

Do vậy, khi đi đăng ký khai sinh, thì việc ghi mục quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ do người đi làm thủ tục tự kê khai trong tờ khai đăng ký khai sinh dựa trên nội dung thông tin về quê quán của người cha, người mẹ và sự thỏa thuận của họ hoặc theo tập quán của từng địa phương.

Đối với một số trường hợp đặc biệt như đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, hoặc chưa xác định được cha, mẹ thì việc xác định quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện như sau:

3.2. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi:

Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định [như lập biên bản sự việc – niêm yết công khai thông tin về việc trẻ bị bỏ rơi] mà vẫn không thể xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ thì trường hợp này,căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký khai sinh cho trẻ, quốc tịch của trẻ sẽ được xác định là quốc tịch Việt Nam, nơi sinh được xác định là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi và mục quê quán sẽ được xác định theo nơi sinh của trẻ – tức nơi phát hiện ra trẻ.

Do vậy, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì quê quán của trẻ khi đăng ký khai sinh được xác định theo nơi sinh – nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi.

3.3. Trường hợp trẻ em không xác định được cha mẹ:

Đối với trường hợp trẻ em không phải bị bỏ rơi, nhưng không xác định được người cha hoặc người mẹ đẻ thì khi đăng ký khai sinh, phần ghi nguyên quán trong Giấy khai sinh được thực hiện như sau:

– Trường hợp không xác định được cha đẻ của đứa trẻ được đăng ký khai sinh thì mục quê quán của trẻ trên Giấy khai sinh được xác định theo quê quán của người mẹ.

– Trường hợp không xác định được người mẹ đẻ của đứa trẻ được đăng ký khai sinh mà người cha đẻ của bé làm thủ tục nhận con thì trường hợp này, mục quê quán của trẻ trên Giấy khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của cha sau khi đã thực hiện xong thủ tục nhận cha cho con và tiến hành bổ sung thông tin hộ tịch.

Có thể thấy, việc ghi thông tin quê quán trên Giấy khai sinh mặc dù sẽ khác nhau trong một số trường hợp nhưng đều dựa trên nguyên tắc cơ bản khi xác định quê quán là quê quán của người được đăng ký khai sinh xác định theo quê quá của cha hoặc mẹ của họ hoặc theo tập quán của địa phương.

Xem thêm: Không có giấy chứng sinh có làm được giấy khai sinh không?

Như vậy, mặc dù có ý nghĩa tương tự nhau nhưng việc chưa có quy định cụ thể về khái niệm đã dẫn đến việc nhiều người còn hiểu lầm về khái niệm “nguyên quán” và “quê quán” và chưa có sự thống nhất trong việc áp dụng. Tuy nhiên, với quy định của Luật hộ tịch về việc xác định quê quán trên Giấy khai sinh, cũng như nội dung về hiệu lực của Giấy khai sinh đã ít nhiều đảm bảo tính thống nhất khi xác định mọi giấy tờ chứa thông tin cá nhân của mội người [trong đó có thông tin về quê quán] đều phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

4. Tư vấn cách ghi nguyên quán, quê quán trên giấy khai sinh:

Tóm tắt câu hỏi

Tôi không hiểu mục quê quán ghi trong hộ khẩu, giấy khai sinh, CMND,… dùng để làm gì khi nó không còn có ý nghĩa gì đối với việc xác minh lý lịch của cá nhân đó. Cụ thể: Ông tôi ở Nhơn Phong, cha tôi sinh ra và lớn lên ở Nhơn Phong chuyển qua sống và lấy vợ ở Nhơn Thọ.

Tôi sinh ra và lớn lên ở Nhơn Thọ chuyển qua sống và lấy vợ ở Quy Nhơn. Con tôi sinh ra và lớn lên ở Quy Nhơn, nếu sau này con tôi chuyển qua sống và lấy vợ ở Tp.HCM, cháu tôi sinh ra và lớn lên ở Tp HCM. Theo quy định quê quán phải ghi theo cha, như vậy cháu tôi có quê quán Nhơn Phong. Trong khi thực tế, ở Nhơn Phong cha tôi không còn người thân nào, sau này ở Nhơn Thọ tôi cũng sẽ không còn người thân nào, như vậy con tôi và cháu tôi ghi quê quán ở Nhơn Phong còn có ý nghĩa gì?

Luật sư tư vấn

Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì:

“Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh”.

Điểm e mục 1 Phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP quy định về cách ghi quê quán trong giấy khai sinh như sau:

Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa giấy khai sinh

“e] Xác định họ và quê quán

Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ.

Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ”.

Giấy khai sinh là giây tờ hộ tịch gốc, mọi hồ sơ giấy tờ khác của công dân phải phù hợp với giấy khai sinh của cá nhân đó. Nên mục quê quán trong Chứng minh nhân dân hay sổ hộ khẩu phải ghi giống với quê quán trong Giấy khai sinh.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Hiện nay, nhà nước quản lý công dân chủ yếu căn cứ vào nơi sinh, nơi cư trú của công dân đó. Việc xác định quê quán của công dân trên các giấy tờ không có ý nghĩa nhiều về mặt quản lý con người mà lại có ý nghĩa về mặt tinh thần nhiều hơn. Bởi quê quán là nơi con người có sự gắn bó về mặt tình cảm, có ông bà, cha mẹ, dòng họ sinh sống. Việc ghi quê quán trong các giấy tờ tùy thân như là cách để nhắc nhở mỗi con người dù sinh sống, làm việc ở đâu cũng luôn nhớ về nguồn cội, tổ tiên của mình.

Vì thế, trên giấy tờ của con và cháu bạn sau này có ghi quê quán ở Nhơn Phong cũng là một cách để họ nhớ về gốc gác của mình, về nơi mà ông bà tổ tiên đã sinh sống.

Xem thêm: Mất giấy khai sinh có làm được thẻ căn cước công dân không?

5. Quê quán của con là nơi sinh của cha có đúng không?

Nơi sinh là địa danh hành chính nơi cá nhân được sinh ra, nơi sinh khác với quê quán, nơi sinh và quê quán là những mục khác nhau được thể hiện trên tờ khai khi đăng ký khai sinh và giấy khai sinh.

Quê của con có thể xác định theo quê của cha theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc tập quán và có thể trùng với nơi sinh của cha trên thực tế, song vẫn cần phân biệt hai khái niệm này.

VD: Quê quán của cha trên giấy khai sinh ghi “Hà Nội”, quê quán của mẹ trên giấy khai sinh là “Nam Định”. Cha mẹ chung sống tại Hà Nội, em bé được sinh ra tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha mẹ thỏa thuận chọn quê quán của con theo quê của cha, theo đó, quê quán của con là Hà Nội, nơi sinh cũng được ghi theo địa chỉ cơ sở y tế tại Hà Nội – ” Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đường La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội”.

Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

Như vậy, cần căn cứ vào giấy khai sinh của cha, mẹ để ghi đúng thông tin về quê quán của con khi thực hiện tờ khai đăng ký khai sinh và giấy khai sinh.

Ngoài cách ghi quê quán trong giấy khai sinh thì cách ghi nơi sinh cũng là quan tâm của nhiều người. Do đó, chúng tôi xin chia sẻ thêm về cách ghi nơi sinh, cụ thể như sau:

Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn về cách ghi nơi sinh trong hai trường hợp cụ thể sau đây:

– Trường hợp sinh tại cơ sở y tế thì ghi rõ tên cơ sở y tế và và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.

Ví dụ:

+ Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đường La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội

+ Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

– Trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính [xã, huyện, tỉnh], nơi sinh ra.

Ví dụ: xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Video liên quan

Chủ Đề