Tại sao tổng nguồn vốn bằng tổng tài sản
Hoạt động của doanh nghiệp bao gồm Show
Phương trình kế toán: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu hay: Tài sản NH + Tài sản DH = Nợ PT + VCSH Tính cân đối của bảng cân đối kế toánLà sự cân bằng về lượng khi so sánh 2 mặt đối lập của cùng một đối tượng
Sự thay đổi tình hình tài chính Sự thay đổi tình hình tài chính là sự vận động của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp đang sử dụng và nguồn hình thành của các nguồn lực đó. Ví dụ: Công ty A được thành lập với nguồn vốn ban đầu là 1.000 triệu dưới dạng tiền. Nguồn vốn trên được hình thành từ 500 triệu đi vay và 500 triệu chủ nhân bỏ vốn. Trong tháng 1:
Tình hình tài chính
Các báo cáo tài chính được lập để phản ảnh tình hình tài chính và sự thay đổi tình hình tài chính Tính tổng hợp: Là sàng lọc, lựa chọn và liên kết thông tin riêng lẻ đã được hình thành trên sổ kế toán, để:
II. Bảng cân đối kế toán1. Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điiểm nhất định. 2. Ý nghĩa:
3. Các thành phần của bảng CĐKT:
4. Kết cấu của bảng cân đối kế toánPhần tài sản: Tái sản ngắn hạn và tài khoản dài hạn Với quan điểm của kế toán Ngắn hạn là dưới 1 kỳ kế toán năm (hay dưới 1 niên độ kế toán); Dài hạn là trên kỳ kế toán năm(hay trên 1 niên độ kế toán); – Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển thành tiền trong vòng 1 năm (Tiền, khoản phải thu và hàng tồn kho) thi chứng chỉ hành nghề kế toán ở đâu – Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong vòng 1 năm (vay ngắn hạn, khoản phải trả người bán, lương phải trả, thuế phải trả, chi phí phát sinh phải trả) Phần nguồn vốn: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của DN tài thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở DN => Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều phản ánh theo 3 cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm) 5. Hình thức của bảng cân đối kế toánTrình bày theo hàng ngang: chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng
Trình bày theo hàng dọc:
6. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu 7. Các trường hợp ảnh hưởng đến tính cân đối của bảng cân đối kế toánTH1: Tăng một khoản tài sản đồng thời làm giảm một khoản tài sản học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến hai khoản của phần tài sản làm hai khoản này thay đổi, một khoản tài sản tăng lên và một khoản tài sản giảm xuống tương ứng, nhưng số tiền tổng cộng hai bên tài sản và bên nguồn vốn không thay đổi. khóa học logistics trực tuyến TH2: Tăng một khoản nguồn vốn đồng thời làm giảm một khoản nguồn vốn Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến hai khoản thuộc bên nguồn vốn làm cho hai khoản này thay đổi, một khoản nguồn vốn giảm xuống và một khoản nguồn vốn tăng lên tương ứng, nhưng số tiền tổng cộng bên phần tài sản và bên nguồn vốn không thay đổi. tự học xuất nhập khẩu online TH3: Tăng một khoản tài sản đồng thời làm tăng một khoản nguồn vốn Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến hai khoản thuộc hai bên của bảng cân đối kế toán, một khoản thuộc bên tài sản, một khoản thuộc bên nguồn vốn, làm cho một khoản bên tài sản tăng lên và một khoản bên nguồn vốn cũng tăng lên tương ứng và làm cho số tiền tổng cộng bên phần tài sản và bên phần nguồn vốn tăng lên đúng bằng số tăng tương ứng đó. trung tâm dạy kế toán tại hà nội TH4: Giảm một khoản tài sản đồng thời làm giảm một khoản nguồn vốn Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến hai tài khoản thuộc hai bên của bảng cân đối kế toán, một tài khoản thuộc bên tài sản, một tài khoản thuộc bên nguồn vốn,làm cho tài khoản bên tài sản giảm xuống và tài khoản bên nguồn vốn cũng giảm xuống tương ứng, và làm cho số tiền tổng cộng bên phần tài sản và bên phần nguồn vốn giảm xuống đúng bằng số giảm tương ứng đó. Tham khảo ngay: Nên học kế toán thực hành ở đâu Tags:
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn trong công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp và sự tuần hoàn của vốn kinh doanh Việc phân loại tài sản và nguồn vốn có thể được khái quát qua bảng sau:
Từ đó suy ra mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốnBất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất định. Một mặt, lượng vốn đó được biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, được đo lường bằng thước đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác, lượng vốn đó lại được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Một tài sản có thể do một hay nhiều nguồn vốn hình thành và ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản khác nhau. Do đó, về mặt lượng, tại bất kỳ thời điểm nào tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồn vốn của một đơn vị kế toán cũng luôn bằng nhau sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn hiện qua các phương trình kế toán sau: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Tổng nguồn vốn Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của đơn vị kế toán thường xuyên vận động qua các giai đoạn khác nhau. Qua mỗi một giai đoạn vận động vốn thay đổi về hình thái hiện vật lẫn giá trị. Sự vận động của vốn được thể hiện qua các mô hình sau: + Đối với doanh nghiệp sản xuất: T H SX H’ T’ + Đối với kinh doanh thương mại: T H T’ + Đối với kinh doanh tiền tệ, tín dụng: T T’ Các giai đoạn vận động của vốn sẽ khác nhau với lĩnh vực kinh doanh khác nhau.Số lượng các giai đoạn cũng như thời gian vận động của họ mỗi giai đoạn có thể khác nhau nhưng các lĩnh vực kinh doanh đều giống nhau ở điểm vốn hoạt động ban đầu điều hiện ở hình thái giá trị và kết thúc thu được vốn cũng dưới hình thái giá trị. Hơn nữa mỗi một giai đoạn vận động đều có 3 chỉ tiêu cần được kế toán phản ánh đó là: chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động.
Các bài viết mới |