Tại sao chữ cuối của cont luôn là chữ u
Số Container đọc như thế nào cho chuẩn. Các ký mã hiệu Container cung cấp những thông tin gì? Số hiệu Container có quan trọng không? Mã Container gồm những gì? Hãy cùng ISO Logistics tìm hiểu chi tiết về thông tin Container khi vận chuyển ngay nhé! Show
1. Số Container gồm những gì?Số Container trong vận chuyển đường biển rất đa dạng. Trên mỗi vỏ đều in số hiệu container hay ký mã hiệu container thể hiện những thông tin khác nhau về lô hàng được vận chuyển. Bạn có thể tìm thấy trên vách dọc, cửa sau hoặc trên nóc. Hiện nay, các ký mã hiệu container đều tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 6346:1995. Theo đó, các loại mã này được phân ra 3 loại thông tin chính gồm:
2. Hệ thống nhận biết (identification system)Hệ thống nhận biết là bộ mã kí hiệu nhằm nhận biết các thông tin về:
2.1 Mã chủ sở hữu (Owner code)Mã chủ sở hữu hay còn gọi là số hiệu Container bao gồm 3 chữ cái viết hoa được thống nhất và đăng ký với cơ quan đăng kiểm quốc tế thông qua cơ quan đăng kiểm quốc gia hoặc đăng ký trực tiếp với Cục Container quốc tế – BIC (Bureau International Des Containers Et Du Transport Intermodal) Sau khi đăng ký, ký mã hiệu Container sẽ được công nhận trên toàn thế giới. Tính đến năm 2006, tại Việt Nam có 6 công ty đã đăng ký mã chủ sở hữu với BIC gồm:
Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam có một số công ty đang sử dụng số hiệu container chưa đăng ký với BIC, như Biển Đông dùng đầu ngữ BISU, Vinafco dùng VFCU… Việc sử dụng mã chủ sở hữu chưa đăng ký sẽ có một số bất lợi như:
2.2 Ký hiệu loại thiết bị (equipment category identifier/product group code)Khi vận chuyển thì số container sẽ có ký hiệu loại thiết bị để cho mọi người có thể dễ dàng nhận biết Hiện nay thì ký hiệu gồm có 3 loại chữ cái sau đây:
Việc sử dụng bất kỳ chữ cái nào không thuộc ba chữ cái trên (U; J; Z) làm ký hiệu loại thiết bị được coi là không tuân theo tiêu chuẩn ISO 6346. 2.3 Số sê ri (serial number / registration number)Đây là số hiệu container, gồm 6 chữ số. Số sê ri do chủ sở hữu tự đặt và đảm bảo nguyên tắc mỗi số chỉ sử dụng duy nhất cho một container 2.4 Chữ số kiểm tra (check digit)Là một chữ số (đứng sau số sê-ri), dùng để kiểm tra tính chính xác của chuỗi ký tự đứng trước đó, gồm: mã container, số sê-ri. Với mỗi chuỗi ký tự gồm mã container và số sê-ri, áp dụng cách tính chữ số kiểm tra container, sẽ tính được chữ số kiểm tra cần thiết. Việc sử dụng số kiểm tra là để giảm thiểu rủi ro sai sót trong quá trình nhập số container. Thực tế là số container được nhiều đối tượng sử dụng (chủ hàng, forwarder, hãng tàu, hải quan…), nhiều lần, trên nhiều chứng từ (B/L, Manifest, D/O…) Do đó khả năng nhập sai số là rất lớn. Mỗi số container (gồm số hiệu container và số sê-ri) sẽ tương ứng với một chữ số kiểm tra. Do đó, việc nhập sai số phần lớn sẽ bị phát hiện do chữ số kiểm tra khác với thực tế. Tuy vậy, cũng cần lưu ý điều này không phải tuyệt đối, bởi nếu sai 2 ký tự trở lên thì có thể số kiểm tra vẫn đúng, và sai sót không bị phát hiện ra. 3. Mã kích thước và mã loại (Size and Type codes)Hiện nay trên container cũng sẽ ghi 2 mã kích thước và mã loại trên thùng.
Tóm lại, 42G1 trong hình trên thể hiện container bách hóa dài 20ft 40ft, cao 8ft 6in, thông gió phía trên. Tiêu chuẩn ISO 6346:1995 quy định chi tiết ý nghĩa các mã kích thước và mã kiểu. 4. Các dấu hiệu khai thác (operational markings)Các dấu hiệu trong khai thác gồm hai loại: bắt buộc và không bắt buộc 4.1 Dấu hiệu bắt buộcDấu hiệu bắt buộc là các dầu hiệu về: tải trọng container, cảnh báo nguy hiểm điện; container cao.
4.2 Dấu hiệu không bắt buộcĐây là các đầu hiệu quy đình về khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass), mã quốc gia (country code)
Ngoài ba loại ký mã hiệu chính, trên vỏ container còn các dấu hiệu mô tả các thông tin cần thiết khác.
Trên đây là thông tin về cách đọc số container và ký mã hiệu container trong thực tế. Nếu bạn có bất kỳ nhu cầu hay thắc mắc nào thì có thể liên hệ ngay cho ISO Logistics qua hotline để được hỗ trợ tốt nhất nhé! |