Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci
Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Thuốc chẹn kênh canxi là một trong những thuốc phổ biến điều trị tăng huyết áp. Cơ chế hoạt động của loại thuốc này là cản bớt lượng canxi đi vào tế bào.

Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe thường gặp. Nếu bạn không kiểm soát huyết áp hiệu quả, bệnh có nguy cơ dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như suy tim hay đột quỵ.

Ngày nay, phương pháp điều trị tăng huyết áp thông dụng nhất là sử dụng thuốc. Trong số đó, thuốc chẹn kênh canxi là một trong những loại thuốc thường được bác sĩ kê toa nhất. Vậy, đây là thuốc gì? Bạn đã biết cách sử dụng nó chưa? Hello Bacsi sẽ trả lời cho bạn.

Làm thế nào để điều trị tăng huyết áp hiệu quả?

Trước khi tiến hành điều trị, nếu tình trạng cao huyết áp của bạn nhẹ, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện lối sống lành mạnh để hạ chỉ số đo huyết áp xuống mức lý tưởng (120/80mmHg). Phương pháp này bao gồm cả áp dụng chế độ ăn uống khoa học và thay đổi thói quen sinh hoạt theo hướng tích cực.

Ngoài ra, đối với những tình huống nghiêm trọng hơn, bác sĩ sẽ kê toa một số thuốc điều trị nhằm kiểm soát áp lực máu, trong đó có thuốc chẹn kênh canxi.

Bạn có thể muốn tìm hiểu: Mách bạn vài cách điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi.

Thuốc chẹn kênh canxi là gì?

Một trong những loại thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến nhất là thuốc chẹn kênh canxi, còn gọi là chất đối kháng canxi. Các chuyên gia đánh giá khả năng hạ mức áp lực máu của thuốc này có thể sánh ngang với thuốc ức chế men chuyển ACE.

Những ai cần dùng đến thuốc này?

Đây là một loại thuốc kê đơn. Do đó, bác sĩ có thể sẽ kê toa thuốc này nếu bạn thuộc những trường hợp sau:

  • Huyết áp cao
  • Rối loạn nhịp tim (nhịp tim đập không đều)
  • Đau thắt ngực

Ngoài ra, tăng huyết áp cũng có thể được điều trị bằng nhiều loại thuốc khác. Thực tế, bạn có thể sẽ cần dùng nhiều hơn một loại thuốc điều trị tăng huyết áp cùng lúc.

Theo hướng dẫn mới nhất từ Đại học Tim mạch Hoa Kỳ, bốn loại thuốc sau đây được sử dụng đầu tiên trong quá trình điều trị tăng huyết áp, bao gồm:

  • Thuốc ức chế men chuyển
  • Thuốc lợi tiểu
  • Thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB)
  • Thuốc chẹn kênh canxi

Nếu rơi vào các nhóm dưới đây, bạn rất có thể sẽ cần dùng đến các thuốc trên, chẳng hạn như:

  • Bệnh thận
  • Người cao tuổi
  • Bệnh đái tháo đường (tiểu đường)

Cơ chế hoạt động của thuốc

Khả năng hạ huyết áp của thuốc chẹn kênh canxi bắt nguồn từ cơ chế giới hạn số lượng hoặc làm gián đoạn dòng chảy ion Ca2+ vào cơ tim và lớp tế bào thành động mạch. Canxi có thể kích thích tế bào tim co bóp mạnh hơn. Do đó, khi lưu lượng canxi bị hạn chế, lực co bóp tim sẽ giảm xuống, dẫn đến áp lực máu cũng hạ cường độ theo.

Thuốc chẹn kênh canxi là loại thuốc uống. Bạn có thể sử dụng ở dạng viên nén hoặc viên nang. Điểm khác biệt giữa hai dạng này là thời gian kéo dài tác dụng của thuốc.

Mặt khác, bác sĩ sẽ dựa vào bản đánh giá sức khỏe tổng thể và bệnh sử của bạn để xác định liều lượng thuốc. Đồng thời, họ cũng sẽ cân nhắc độ tuổi của người bệnh trước khi kê toa thuốc hạ huyết áp. Thuốc này thường ít gây tác dụng phụ ở những người trên 65 tuổi.

Thuốc chẹn kênh canxi gồm những loại nào?

Dựa trên cấu trúc phân tử và phương thức hoạt động, các nhà nghiên cứu chia thuốc thành ba nhóm, gồm:

  • Dihydropyridine hoạt động chủ yếu ở động mạch.
  • Phenylalkylamine chủ yếu hoạt động ở cơ tim.
  • Benzothiazepine có thể tác động đến cả cơ tim và động mạch.

Trong đó, dihydropyridine thường được ưu tiên sử dụng để điều trị tăng huyết áp hơn các nhóm khác. Điều này có thể giải thích bởi khả năng thuyên giảm áp lực tác động trên thành động mạch và sức cản mạch máu của chúng. Một số loại thuốc nhóm dihydropyridine thường gặp là:

  • Amlodipin (Norvasc)
  • Felodipine (Plendil)
  • Isradipin
  • Nicardipine (Cardene)
  • Nifedipine (CC Adalat)
  • Nimodipine (Nymalize)
  • Nitrendipine

Các nhóm thuốc chẹn kênh canxi khác thường được kê toa trong các trường hợp như:

  • Đau thắt ngực
  • Rối loạn nhịp tim

Thuốc chẹn kênh canxi có thể gây ra tác dụng phụ gì?

Thực tế, thuốc chẹn kênh canxi có thể tương tác với những loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng. Do đó, hãy nói cho bác sĩ biết về các loại thuốc cũng như những chất bổ sung vitamin hoặc thảo dược mà bạn đang dùng. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ bạn bị tác dụng phụ từ chất đối kháng canxi.

Mặt khác, khi đang dùng thuốc chẹn kênh canxi, bạn nên kiêng bưởi, bao gồm cả trái cây hay nước ép. Bưởi có khả năng can thiệp vào quá trình bài tiết của thuốc. Nếu trong cơ thể tích tụ một lượng lớn loại thuốc này, sức khỏe của bạn có thể gặp nguy hiểm. Nếu bạn thích ăn bưởi, hãy đợi ít nhất bốn giờ kể từ lúc uống thuốc.

Ngoài ra, thuốc chẹn kênh canxi đôi khi có thể gây một số vấn đề, chẳng hạn như:

  • Đau đầu chóng mặt
  • Táo bón
  • Ợ nóng
  • Buồn nôn
  • Nổi mẩn da
  • Mặt đỏ bừng
  • Sưng chân
  • Mệt mỏi

Trong vài trường hợp hiếm, một số loại thuốc chẹn kênh canxi còn có nguy cơ giảm lượng đường trong máu ở một số người. Nếu cảm thấy cơ thể có biểu hiện bất thường, bạn nên nhanh chóng báo cho bác sĩ. Họ có thể điều chỉnh lại liều lượng hoặc giúp bạn chọn một loại thuốc điều trị khác. Tác dụng phụ kéo dài sẽ gây tổn hại đến sức khỏe của bạn.

Magie là một ví dụ điển hình về chất dinh dưỡng có khả năng hoạt động tương tự thuốc chẹn kênh canxi. Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc tiêu thụ một lượng lớn magie có thể chặn dòng chảy ion Ca2+ vào tế bào. Từ đó, sự tiến triển của bệnh cao huyết áp cũng sẽ giảm tốc độ lại.

Bạn có tìm thấy magie ở nhiều nhóm thực phẩm như:

  • Gạo lứt
  • Hạnh nhân
  • Đậu phộng
  • Hạt điều
  • Lớp cám yến mạch
  • Ngũ cốc
  • Đậu nành và đậu đen
  • Chuối
  • Rau bina (cải bó xôi)
  • Quả bơ

Ngoài ra, đừng quên tham khảo ý kiến bác sĩ về khả năng hấp thụ nhiều magie có ảnh hưởng đến cơ chế hoạt động của thuốc chẹn kênh canxi bạn đang dùng hay không nhé.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Trang chủ / Thư viện tài liệu / TÀI LIỆU DƯỢC

Đăng lúc: 16:15:40 30/09/2021 (GMT+7)

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Trong cơ thể có khoảng 6 loại kênh canxi khác nhau, trong đó có 2 loại kênh canxi thường gặp và ứng dụng trên lâm sàng gồm:

  • Tuýp L (long acting): Là loại kênh vận chuyển ion canxi có nhiều ở màng tế bào cơ trơn thành động mạch, đặc biệt là ở các tiểu động mạch và cơ tim. Ngoài ra nó còn có thể có trong một số mô khác như phế quản, dạ dày-ruột, tử cung...Khi kênh hoạt động gây ra tác động co cơ, co bóp cơ tim, co mạch máu...
  • Tuýp T(transient) : Kênh chẹn canxi này có chủ yếu ở các tế bào thần kinh tự động của tim, đặc biệt ở nút xoang(SA) và nút nhĩ thất(AV). Loại kênh này ít thấy có ở tế bào cơ trơn động mạch và hoạt động mang tính bị động nhiều hơn so với tuýp L. Kênh này có tác dụng tạo ra các chênh lệch điện thế màng từ đó tạo nhịp tim.

Vậy các thuốc chẹn kênh canxi là những thuốc cản trở hoạt động bình thường của kênh canxi, qua đó gây ra tác động điều trị mong muốn là giãn mạch, giảm sự co bóp cơ tim, hạ huyết áp...

Phân loại thuốc chẹn kênh canxi: Phân loại theo sự tác dụng trên mô cơ quan

  • Nhóm Dihydropyridin (DHP): Những thuốc thuộc nhóm này có tác dụng chủ yếu trên tế bào cơ trơn của thành động mạch, do đó khi sử dụng thuốc làm giãn mạch, gây giảm sức cản thành mạch từ đó làm hạ huyết áp, nên nhóm thuốc này thường dùng điều trị tăng huyết áp. Một số loại thuốc thường được dùng như Nifedipine, Amlodipine, nicardipine, Lacidipine...

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Nhóm Dihydropyridin (DHP) thường được dùng điều trị tăng huyết áp

  • Nhóm Nondihydropyridine ( non- DHP) : Thuốc thuộc nhóm này có ái lực cao với các tế bào thần kinh tự động của mô tim gồm nút xoang(SA), nút nhĩ thất(AV). Thuốc làm giảm tính tự động khử cực của các tế bào thần kinh tự động tim nên làm chậm nhịp tim, giảm tính co của cơ tim giảm nhu cầu oxy của cơ tim, chống co thắt động mạch vành và chống các ngoại tâm thu đặc biệt là ngoại tâm thu nhĩ.... Các thuốc nhóm này gồm Verapamil và Diltiazem.

Khi sử dụng thuốc chẹn kênh canxi sẽ tạo ra những tác động trên các cơ quan của cơ thể gồm:

  • Đối với động mạch: Khi vào cơ thể thuốc sẽ gắn vào tiểu đơn vị alpha 1 của kênh canxi tuýp L của tế bào cơ trơn thành động mạch, trên tiểu đơn vị này có các vị trí N, D và V tùy vào từng loại thuốc trong nhóm chẹn kênh canxi mà vị trí gắn khác nhau. Từ đó gây ra tác dụng làm giảm lượng ion canxi xâm nhập vào bên trong tế bào, làm giảm tính co của cơ trơn, làm giảm sức cản thành mạch, gây giảm huyết áp và chống co thắt động mạch, mà quan trong được ứng dụng là động mạch vành.
  • Đối với tim: Khi vào cơ thể, thuốc sẽ gắn với các kênh vận chuyển ion canxi của các loại tế bào mô tim. từ đó làm giảm nồng độ ion canxi vào trong tế bào. Nên thuốc có tác dụng đối với tế bào cơ tim là làm giảm khả năng co của tế bào cơ tim, làm giảm hoạt động của cơ tim dẫn đến giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
  • Đối với các tế bào thần kinh tự động: Gồm nút xoang, nút nhĩ thất và mạng dẫn truyền purkinje của tim, các thuốc này làm giảm nồng độ ion canxi trong tế bào, do đó làm thay đổi điện thế màng tế bào, làm giảm tính khử cực của các tế bào thần kinh tự động và tăng thời gian dẫn truyền trong tim. Khi giảm tính khử cực sẽ làm cho các xung điện thế phát ra chậm hơn, từ đó làm giảm nhịp tim, tăng thời kỳ tâm trương(thời kỳ cơ tim nghỉ ngơi), giảm nhu cầu oxy của cơ tim. Ngoài ra, do thay đổi điện thế màng tế bào cũng làm giảm tính tự khử cực của các đám tế bào ở những ổ phát xung ngoại vi trong bệnh lý ngoại tâm thu.

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Thuốc chẹn canxi làm giảm nồng độ ion canxi trong tế bào thần kinh tự động

Với cơ chế tác động trên, thì thuốc chẹn kênh canxi gây ra các tác dụng trên cơ quan như:

Làm giãn các loại cơ trơn: Cơ trơn khí, phế quản, tiêu hóa, tử cung, nhưng đặc biệt là thành mạch.

Thuốc chẹn kênh Ca làm giảm dẫn truyền và giảm co bóp cơ tim, do đó làm giảm nhu cầu oxy trên bệnh nhân có co thắt mạch vành.

Nimodipin là thuốc nhóm DHP có ái lực cao với mạch não, vì vậy được dùng cho bệnh nhân có tai biến mạch não trong trường hợp chảy máu dưới mạng nhện gây co mạch do chèn ép; đột quỵ có viêm tắc mạch..

Nimodipin là thuốc nhóm DHP có ái lực cao với mạch não, vì vậy được dùng cho bệnh nhân có tai biến mạch não trong trường hợp chảy máu dưới mạng nhện gây co mạch do chèn ép; đột quỵ có viêm tắc mạch..

3. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc chẹn kênh canxi

Thuốc chẹn kênh canxi co 3 chỉ định chính gồm:

  • Điều trị tăng huyết áp: Trong cả bệnh tăng huyết áp và tăng huyết áp cơn. Thuốc làm giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Không làm giảm huyết áp ở người bình thường.
  • Bệnh lý mạch vành: Nhóm Non–DHP được chỉ định trong điều trị cơn đau thắt ngực ổn định, thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực do co thắt động mạch vành (prinzmetal). Có thể dùng phối hợp với các nhóm thuốc điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ khác.
  • Điều trị loạn nhịp tim: Thuốc chẹn kênh canxi nhóm Non-DHP được dùng trong điều trị một số rối loạn nhịp như trường hợp nhịp nhanh xoang, ngoại tâm thu nhĩ.

Tác dụng phụ của thuốc ức chế kênh calci

Chẹn kênh canxi được sử dụng nhiều trong điều trị và phòng ngừa những nguy cơ bệnh lý tim mạch

Ngoài ra, một số trường hợp khác cũng được chỉ định như:

  • Tăng áp động mạch phổi tiên phát.
  • Co mạch não sau xuất huyết dưới màng nhện (sử dụng nimodipine).
  • Bệnh cơ tim phì đại.
  • Bệnh đau nửa đầu Migraine.
  • Hội chứng Raynaud

3.2 Chống chỉ định thuốc chẹn kênh canxi

Chống chỉ định đối với nhóm DHP:

  • Hẹp động mạch chủ
  • Bệnh phì đại cơ tim
  • Suy tim nặng
  • Đau thắt ngực không ổn định

Chống chỉ định của nhóm Non-DHP:

  • Suy tim tâm thu
  • Hội chứng yếu nút xoang
  • Block nhĩ - thất
  • Nhịp tim chậm

Thuốc chẹn kênh canxi được sử dụng nhiều trong điều trị bệnh, tuy nhiên khi sử dụng thuốc cần hết sức thận trọng và cần được sự hướng dẫn của bác sĩ có chuyên môn. Tránh sử dụng bừa bãi gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với cơ thể.