So sánh các công trình xử lý hiếu kh1 năm 2024
Trong ngành xử lý nước thải, có rất nhiều công nghệ được áp dụng vào quá trình xử lý giúp mang lại hiệu quả xử lý rất cao và phù hợp với thực trạng của nhiều đơn vị, tổ chức. 2 công nghệ điển hình được áp dung nhiều nhất trong dịch vụ xử lý nước thải đó là công nghệ AAO và công nghệ Aerotank. Mỗi một công nghệ này đều có những ưu điểm nhất định và được áp dụng tùy vào mục đích xử lý của từng loại nước thải khác nhau. Show
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải AAO so với AerotankGiới thiệu công nghệ xử lý nước thải AAO AAO(Anaerobic – Anoxic – Oxic) là công nghệ xử lý nước thải áp dụng phương pháp xử lý sinh học, bao gồm 3 hệ vi sinh vật khác nhau cùng tham gia vào hệ thống xử lý nhằm đem lại hiệu suất xử lý nước thải cao nhất. Công nghệ AAO ứng dụng nhiều hệ vi sinh vật khác nhau bao gồm VSV kị khí, thiếu khí và hiếu khí. Để tăng hiệu quả xử lý nước thải, công nghệ AAO truyền thống được cải tiến, sử dụng các sợi vật liệu đệm để các vi sinh vật bám dính trên các sợi vật liệu nhằm thực hiện quá trình loại bỏ cacbon hữu cơ, loại bỏ P và khử nitrat. Trong hệ thống này, các dòng vi khuẩn có khả năng khử nitrat có vai trò hết sức quan trọng trong việc loại bỏ lượng ni tơ, còn các loại vi sinh tích lũy phophat có vai trò loại bỏ photpho sinh học. 2 dòng vi sinh này đều đòi hỏi nguồn cacbon để thực hiện quá trình phân hủy chất hữu cơ. Ưu điểm của hệ thống xử lý nước thải áp dụng công nghệ AAO: Công nghệ AAO Công nghệ Aerotank • Màng vi sinh có trong bể phản ứng xử lý nitơ có hiệu quả xử lý chất ô nhiễm rất cao. • So với quá trình bùn hoạt tính thì quá trình màng có khả năng loại bỏ chất ô nhiễm rộng hơn do chuỗi thức ăn dài trong màng sinh học có số lượng phong phú. • Khả năng xử lý trên mỗi đơn vị thể tích của quá trình màng cao hơn so với quá trình bùn hoạt tính do lượng sinh khối tính trên mỗi đơn vị thể tích của màng vi sinh cao hơn. • Ít sinh ra bùn dư so với quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính. • Tiết kiệm năng lượng, vận hành dễ dàng. • Chịu được tải trọng chất hữu cơ cao do kết hợp 3 quá trình kị khí – thiếu khí – hiếu khí. • Xử lý triệt để các chất hữu cơ trong nước thải • Công nghệ AAO giúp giảm tối đa các chất hữu cơ gây ô nhiễm và các chất dinh dưỡng dư thừa trong nước thải. • Công nghệ kị khí giúp tiết kiệm năng lượng cho toàn hệ thống do không cần sử dụng máy sục khí • Công nghệ kỵ khí giúp phân hủy tối đa lượng bùn dư, đảm bảo tiêu diệt được các loại vi khuẩn gây bệnh có trong bùn. • Xử lý các chất hữu cơ có trong nước thải triệt để. • Có cấu tạo đơn giản, dễ vận hành • Hiệu quả xử lý chất ô nhiễm cao Công ty môi trường ETM chuyên tư vấn, thiết kế, thi công, vận hành hệ thống xử lý nước thải công nghệ AAO. Công nghệ xử lý nước thải luôn được nghiên cứu và phát triển để vừa đảm bảo hiệu quả, vừa thân thiện với môi trường. Trong đó, không thể bỏ qua bể thiếu khí và hiếu khí, hai công nghệ xử lý sinh học đang ngày càng được ưa chuộng. Phương pháp thiếu khí trong xử lý nước thải là gì?Phương pháp thiếu khí trong xử lý nước thải là quy trình hoạt động dựa trên những loại vi sinh vật tiêu thụ chất hữu cơ để thực hiện chức năng sống. Chúng phân hủy các chất hữu cơ và sử dụng oxy từ nitrat, chất dinh dưỡng để sản sinh và cho ra nito, CO2… Bể thiếu khí hay còn hiểu như bể lên men là nơi diễn ra quá trình nitrit hóa, khử nitrat. Ngoài ra, bể thiếu khí còn có thể xử lý được cả nito. Quy trình xử lý thiếu khí thường bao gồm lên men, cắt mạch, khử nitrat… Phương pháp hiếu khí trong xử lý nước thải là gì?Phương pháp hiếu khí trong xử lý nước thải được hiểu là quá trình xử lý diễn ra trong môi trường có khí oxy. Các bể hiếu khí sẽ được sục khí đầy đủ, từ đó mà vi sinh vật có thể sinh trưởng, phát triển. Các chủng vi sinh vật này sẽ nhờ oxy cung cấp năng lượng, dinh dưỡng để có thể phân hủy các chất hữu cơ, phục vụ cho nhu cầu sinh dưỡng của mình. Nhờ đó mà phần chất thải hữu cơ sẽ được đào thải, thành bùn và đi ra khỏi bể. Quá trình xử lý sinh học hiếu khí diễn ra chủ yếu trong bể hiếu khí với các chủng vi sinh vật hiếu khí với từng chức năng như: Pseudomonas (thủy phân hidrocacbon, protein, hữu cơ, khử nitrat), Arthrobacter (phân hủy hidrocacbon), Bacillus (phân hủy hidrocacbon, protein), Nitrosomona (nitrit hóa), Nitrobacter (nitrat hóa). Quy trình xử lý nước thải trong bể hiếu khí diễn ra trong ba giai đoạn sau:
CxHyOzN + O2 → CO2 + H2O + NH3
CxHyOzN + NH3 + O2 → CO2 + C5H7NO2
C5H7NO2 + O2 → CO2 + H2O NH3 + O2 → O2 + HNO2 → HNO3 Điểm giống nhau trong xử lý nước thải của bể thiếu khí và hiếu khíBể thiếu khí và hiếu khí trong công nghệ xử lý nước thải đều thuộc phương pháp sinh học. Chúng có điểm chung là cùng thực hiện quy trình dựa trên các loại vi sinh vật để thực hiện phân hủy chất hữu cơ, kim loại… trong nước thải. Bể thiếu khí và hiếu khí có thể được ứng dụng khá rộng rãi. Công nghệ xử lý của bể thiếu khí và hiếu khí được dùng cho nước thải sản xuất, sinh hoạt.. và đôi khi được kết hợp với nhau trong một quy trình. Ngoài ra, quá trình xử lý trong bể thiếu khí và hiếu khí cũng lần lượt diễn ra các quy trình cơ bản như lên men, xử lý, sinh hóa… Tuy vậy, một cách chi tiết thì quá trình hoạt động của bể thiếu khí và hiếu khí có những khác biệt như sau:
Ở phương pháp thiếu khí, sự thiếu thốn về oxy nên quá trình lên men cũng diễn ra khá đơn giản. Trong khi đó, với sự dồi dào về oxy nên quá trình hiếu khí có một quá trình lên men diễn ra mạnh mẽ, liên tục.
|