Quyết định số 60 QĐ sgdhcm ngày 2 3 2022 của Tổng Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán thành phố hcm

BỘ TÀI CHÍNH
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 66/QĐ-SGDHCM

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 03 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012;

Căn cứ Quyết định số 599/QĐ-TTg này 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Quyết định số 2399/QĐ-BTC ngày 21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Thông tư số 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán;

Căn cứ Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm;

Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày 18/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước về việc ban hành Quy chế hướng dẫn chào bán và phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm;

Căn cứ Công văn số 1100/UBCK-PTTT ngày 09/02/2018 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành bộ Quy chế về chứng quyền có bảo đảm tại SGDCK TP.HCM;

Căn cứ Nghị Quyết số 01/NQ-HĐQT ngày 23/02/2018 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh về việc chấp thuận ban hành Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;

Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Quản Iý Thành viên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 341/QĐ-SGDHCM ngày 22/08/2016 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế giao dich chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Giám đốc phòng Quàn lý Thành viên, Giám đốc các phòng ban thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3; - UBCKNN; - HĐQT, BKS; - CTCKTV, TCNY; - TTLKCKVN, TVLK, NHCĐTT;

- Lưu TV, VT[415].

KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH

Nguyễn Vũ Quang Trung

QUY CHẾ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
[Ban hành kèm theo Quyết định số 66/QĐ-SGDHCM ngày 02 tháng 03 năm 2018 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này hướng dẫn về hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh [sau đây viết tắt là SGDCK TP.HCM].

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thành viên giao dịch tại SGDCK TP.HCM là công ty chứng khoán được SGDCK TP.HCM chấp thuận trở thành Thành viên giao dịch [sau đây viết tắt là Thành viên].

2. Thiết bị đầu cuối là các máy tính nhập lệnh thuộc hệ thống nhập lệnh tại Sàn giao dịch SGDCK TP.HCM.

3. Hệ thống nhập lệnh tại sàn là hệ thống máv tính tại Sàn giao dịch SGDCK TP.HCM dùng để nhập lệnh của nhà đầu tư vào hệ thống giao dịch.

4. Giao dịch trực tuyến là việc Thành viên sử dụng hệ thống giao dịch của mình kết nối trực tiếp với hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM để thực hiện giao dịch chứng khoán theo các quy định hiện hành về giao dịch chứng khoán.

5. Đại diện giao dịch của Thành viên SGDCK TP.HCM là nhân viên do Thành viên cử và được SGDCK TP.HCM cấp thẻ đại diện giao dịch để thực hiện việc nhập các lệnh của Thành viên vào hệ thống nhập lệnh tại sàn.

6. Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

7. Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

8. Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch; hoặc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau dó thông qua thành viên để ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thông giao dịch.

9. Giá tham chiếu là mức giá do SGDCK TP.HCM xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất [giá trần], giá thấp nhất [giá sàn] trong ngày giao dịch.

10. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ giao dịch thỏa thuận.

11. Giá mở cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.

12. Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa đưọc xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

13. Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày người mua sẽ không được hưởng các quyền do tổ chức niêm yết phát hành dành cho cổ đông hiện hữu.

14. Giao dịch chứng khoán lô chẵn [sau đây viết tắt là giao dịch lô chẵn] là giao dịch với khối lượng của lệnh là bội số của khối lượng chứng khoán tối thiểu [hay “đơn vị giao dịch”] nhưng không vượt quá khối lượng tối đa được quy định đối với một lệnh lô chẵn.

15. Giao dịch chứng khoán lô lớn [sau đây viết tắt là giao dịch lô lớn] là giao dịch với khối lượng chứng khoán bằng hoặc lớn hơn một khối lượng nhất định được quy định.

16. Tỷ lệ chuyển đổi cho biết số lượng chứng quyền có bảo đảm cần có để quy đổi thành một đơn vị chứng khoán cơ sở.

17. Giá phát hành của chứng quyền có bảo đảm là mức giá được tổ chức phát hành công bố tại Bản thông báo phát hành quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 107/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm.

18. Ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền có bảo đảm là ngày giao dịch trước hai [02] ngày so với ngày đáo hạn của chứng quyền có bảo đảm. Các trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết [không bao gồm chứng quyền đáo hạn], ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền là ngày giao dịch liền trước ngày hủy niêm yết chứng quyền có hiệu lực.

19. Giá gộp lãi là giá của trái phiếu tính vào ngày thanh toán và có bao gồm lãi coupon tích gộp.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH

Điều 3. Quy tắc chung

1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán sau đây:

a] Cổ phiếu;

b] Chứng chỉ quỹ đóng;

c] Chứng chỉ quỹ ETF;

d] Trái phiếu;

đ] Chứng quyền có bảo đảm [sau đây viết tắt là chứng quyền];

e] Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước [sau đây viết tắt là UBCKNN].

2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam [sau đây viết tắt là TTLKCK] cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết tại SGDCK TP.HCM trên cơ sở thống nhất với bảng phân bổ mã ký tự đầu tiên của SGDCK TP.HCM.

3. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK TP.HCM được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM, ngoại trừ các trường hợp sau:

a] Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Thông tư 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính;

b] Các trường hợp sửa lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống chuyển nhượng của TTLKCK theo các quy định hiện hành.

4. Căn cứ đề nghị của Thành viên, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và chấp thuận cho Thành viên thực hiện giao dịch trực tuyến hoặc qua hệ thống nhập lệnh tại sàn.

a] Trường hợp Thành viên giao dịch trực tuyến, hoạt động giao dịch của Thành viên phải tuân thủ Quy chế này, Quy định giao dịch trực tuyến do SGDCK TP.HCM ban hành và các quy định liên quan khác.

b] Trường hợp Thành viên sử dụng hệ thống nhập lệnh tại sàn, SGDCK TP.HCM sẽ xem xét và cấp thiết bị đầu cuối cho Thành viên để nhập lệnh vào Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM. SGDCK TP.HCM có thể thu hồi hoặc yêu cầu ngừng sử dụng đối với thiết bị đầu cuối đã cấp cho Thành viên.

Chỉ đại diện giao dịch của Thành viên mới được truy cập và nhập lệnh vào Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thông qua hệ thống nhập lệnh tại sàn. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ Quy chế này và các quy định liên quan của SGDCK TP.HCM về đại diện giao dịch.

Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của đại diện giao dịch của mình.

Điều 4. Thời gian giao dịch

1. SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.

2. Thời gian giao dịch cụ thể do SGDCK TP.HCM quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Điều 5. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán

1. SGDCK TP.HCM tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trong trường hợp:

a] Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM gặp sự cố;

b] Khi có một phần tư [1/4] số Thành viên trở lên gặp sự cố, không thể thực hiện giao dịch trực tuyến;

c] Khi xảy ra những sự kiện bất khả kháng làm ảnh hưởng dến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường như thiên tai, hỏa hoạn;

d] UBCKNN yêu cầu ngừng giao dịch để ổn định thị trường;

đ] Các trường hợp SGDCK TP.HCM thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích nhà đầu tư sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.

2. SGDCK TP.HCM có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định thời gian lạm ngừng giao dịch.

3. SGDCK TP.HCM thực hiện báo cáo UBCKNN về việc tạm ngừng và thời gian tạm ngừng giao dịch nêu trên trước khi chính thức công bố.

Điều 6. Tổ chức giao dịch

SGDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận, cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc xác định giá:

a] Trong phương thức khớp lệnh định kỳ:

- Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;

- Nếu có nhiều mức giá đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.

b] Trong phương thức khớp lệnh liên tục: Là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng dang nằm chờ trên sổ lệnh.

2. Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền được giao dịch theo phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.

3. Trái phiếu được giao dịch theo phương thức thỏa thuận.

4. SGDCK TP.HCM quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

Điều 7. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch

Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian như sau:

1. Ưu tiên về giá:

a] Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;

b] Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

Điều 8. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá

1. Đơn vị giao dịch được quy định như sau:

a] Giao dịch lô chẵn phải tuân thủ quy định về đơn vị giao dịch.

b] Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch lô lớn.

c] SGDCK TP.HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối lượng giao dịch lô lớn sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

2. Đơn vị yết giá được quy định như sau:

a] Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:

- Đối với cổ phiếu, chứng, chỉ quỹ đóng:

Mức giá

Đơn vị yết giá

Chủ Đề