Miệng là cơ quan nhập xuất – xuất nạp quan. Nghĩa thực là nơi ăn vào và nơi nói ra. Tướng pháp quy là sao Thủy, thủy túc: “Chứa hàng trăm thứ đạo. Miệng như biển lớn”. Vì thế, miệng còn được mệnh danh là “cửa biển ” – [dương khẩu] và nữa miệng còn là “cửa đức” [đức khẩu]. Vì sao người tướng thuật hiểu như vậy và quy kết như vậy: “cửa đức”. Đó là vì miệng phát ra [xuất] những đánh giá, những mệnh lệnh; miệng khen chê; miệng nói điều hay lẽ thiệt nhưng miệng cũng là nơi đơm đặt, xiểm mịch, cáo buộc, dối trá, lừa phỉnh… Tất cả điều nói trên đều xuất phát
từ tâm đức con người [nội tâm] mà miệng là nơi biểu lộ ra ngoài [ngoại tâm]. Nghĩ thế nào thì phát ra thế. Nội tâm sao thì ngoại tâm vậy. Lưu ý; Ở đây là “thực” ý thực, lời thực không kể đến ý thực lời “giả” [xảo].
Từ quan niệm ấy mà các tướng gia đề cập đến:
- Kiểu miệng
- Kiểu môi
- Sắc khí: Môi, miệng, lưỡi.
- Lưỡi.
Ta xem xét lần lượt để dự báo thông tin.
Kiểu miệng
- Kiểu miệng – mồm – cơ quan xuất nhập – xuất nạp quan [đấy là các cách gọi ta, tàu].
- Miệng mỏng là người có binh quyền, học trò.
- Miệng to lớn làm quan cao, chức trọng.
- Miệng cụp xuôi nghèo hèn, ti tiện.
- Miệng chúm lại như hú: Tính người bần tiện, keo kiệt.
- Miệng nhỏ túm như cái đó: Nghèo kiết sác, khổ sở.
- Miệng loe như loa: Tính lắm lời, nghèo hèn.
- Miệng khum như mỏ phượng hoàng là người có oai quyền; tuy nhiên họ là người bất chấp, tính tình dễ phản phúc, nhẫn tâm.
- Miệng mở mà lộ răng: Là người không có mưu chước.
- Miệng cụp cá ngạo [hai bên góc miệng]: Người có hạn tai.
- Miệng nhọn: Là kẻ bất lương, vô lại.
- Miệng ngang: Không tình cảm, thích biệt lập ngay cả với người thân, con cái.
- Miệng mà hai mép xếch ngược oai và tự đại khoe khoang.
- Miệng cong như cánh cung, hai môi bằng nhau phủ đều không lộ răng: Tướng quan cách.
- Miệng vuông, góc cạnh, môi không trễ thì tài cao, trí tuệ minh triết, biểu đạt.
- Miệng như thổi lửa [môi chụm má phồng] tướng cả đời thiếu đói, lên voi xuống chó.
- Miệng cá trê [miệng giông mồm cá trê rộng mím chặt] thì bần tiện, keo kiệt, chết yểu.
- Miệng cá trắm sinh ra đã thiếu đói.
- Miệng như trăng khuyết [cong đều đầy đặn, môi hồng, răng trắng, đẹp] tướng quý: Phong lưu, có tài văn chương, cả đời sung sướng.
- Miệng ngựa [rộng ngoắc]: Kẻ tham lam.
- Miệng có nhiều vân xung quanh: Thì làm đâu được đấy.
- Miệng hình chữ nhật ngắn, môi trên hơi nhô cao, tướng vinh hoa, giàu.
- Miệng khỉ [môi nhỏ dài, môi chỉ rộng phía trên] thì thọ và trung phú, đông con.
- Miệng lợn [môi dày dài, môi dưới hơi nhọn] cuộc đời hay bị dèm pha, miệng tiếng bị ngăn trở.
- Miệng dê [nhọn dài, môi mỏng]: Tướng bần tiện, hay đặt điều thị phi.
- Miệng như hình nắm tay: Giàu có, vui vẻ.
Môi và sắc môi.
- Môi khuyết hõm vào: Tính hà tiện.
- Môi không đều nhau: Tính bất nhất, tráo trở.
- Môi mỏng: Hay nói thừa, hớt lẻo [hay mách bảo]
- Môi dầy cục: Tính dâm đãng phàm ăn.
- Môi thanh đều sắc hồng: Phú, sang.
- Môi to, thâm: Bết nhân, bất nghĩa.
- Môi bình thường sắc xanh: Tướng yểu chết sớm.
- Môi bình thường màu bồ quân [thâm đen] tính thâm trầm, độc ác, thù vặt.
- Môi bình thường sắc sám ngắt: Đau khổ, tật bệnh, chết khổ.
- Môi đều sắc tím: Giàu, có chức quyền, vui vẻ.
- Môi đỏ chót: Tình cảm nhiều, lơ trai.
- Môi như quả tim sắc hoa đào ướt nhuận, răng hạt lựu nhỏ tướng thông minh, hiển đạt.
Tóm lại, hai môi phải tương xứng mím lại đều, sắc hồng tươi thì giàu sang.
- Môi thừa trên, trễ dưới sắc khác thì không tốt.
- Môi đỏ vàng nhiều lộc. Môi đỏ chót phú quý.
Trong Đông Y còn nhìn sắc môi miệng mà đoán biết bệnh và mệnh. Tất nhiên sắc môi phải là “thường biến ” tức thường thay đổi chứ không phải sắc môi “bất biến” cố hữu.
- Miệng mở môi bợ khô, chân giật suy kiệt sắp chết trong dăm ngày.
- Miệng môi tím ngắt: Ngộ độc, scít rét lâu ngày.
- Miệng mở to thở ra thì ba bốn ngày qua đời.
- Miệng gáp như cá gáp: Người sắp chết.
Lưỡi và sắc lưỡi.
- Lưỡi to mà miệng bé: Nói năng không hoạt bát, sô” cơ hàn [đói khổ].
- Lưỡi bé miệng to: Thì ngọa ngôn, xảo biện [nói năng hoạt bát, lưu loát nhiều lời].
- Lưỡi ngắn, miệng lớn: Tướng lười nhác.
- Lưỡi đầu to mỏng: Tướng gian sảo, bất chính [làm việc không đàng hoàng].
- Lưỡi nhỏ bé: Tướng tham lợi, vô ơn bội nghĩa.
- Lưỡi dài liếm đến đầu mũi: Tướng vua, chúa [chủ tịch, thủ tướng].
- Lưỡi rắn [hay thập thò ở môi]: Tướng giã man, độc ác, dâm ô, khó làm bạn được.
- Lưỡi hay liếm môi là tướng đĩ thoã, đa tình.
- Lưỡi hồng đỏ, dài to là tướng quý.
- Đầu lưỡi có rãnh, vân: Có thể làm quan, tướng. Vân ngang lưỡi có nghề giỏi.
Tóm lại đầu lưỡi mà có vân đều rất quý. Lưỡi có thớ thịt tốt, có nốt ruồi là người siêu phàm.
Lưỡi thể hiện thể trạng. Vì vậy Đông y rất quan tâm. Lương y nào khám cũng muôn xem lưỡi để qua tướng lưỡi mà rõ thêm bệnh trạng. Từ chuyên môn gọi là rêu lưỡi. Ví dụ:
- Rêu đỏ: Tạng nhiệt, hoạt huyết.
- Rêu vàng: Nóng nhiệt lâu ngày.
- Rêu sạm: ốm lâu suy kiệt khí huyết.
- Rêu trắng: Hàn trệ v.v…
Đấy là thuộc tính “thường biến” của lưỡi khác với sắc lưỡi thuộc “bất biến” thì đấy là tướng số. Ví như lưỡi đỏ như máu là tướng phúc lộc nhưng nếu lưỡi đang hồng thường mà đột biến thành màu đỏ sậm là tạng thấp nhiệt.
Răng
Các quan tâm của tướng pháp cho rằng: răng thể hiện thể chất của con người. Răng thuộc “bất biến” và “đột biến” như vậy răng thể hiện mạnh yếu [khỏe ốm] thọ yểu và phú bần [sống lâu, chết non, giàu nghèo].
- Răng bóng trắng chắc: Khỏe mạnh, thọ.
- Răng như ngọc: Tướng phú quý.
- Răng như đầu bắp ngô: Khỏe mạnh, đầy đủ gạo tiền.
- Răng như hạt lựu trắng thì: Phú quý tự nhiên.
- Răng nhọn: Sinh con quý.
- Răng thưa thì: Của cải trôi hết.
- Răng dưới 30 chiếc thì: Không thọ, đủ 30 cái thì đủ ăn. Trên 30 đến 32 cái thì phú quý. Được: từ 36 đến 38 thì rất quý. Tướng nổi danh hoặc là bậc khanh tướng học giỏi, đỗ đạt cao.
- Răng lợi mà lộ ra ngoài: Tướng không giữ kín điều gì, tò tò kể hết. Người không giữ được bí mật gì và là tướng chết yểu.
- Răng m àu trắng bạc: Tướng sang trọng.
- Răng mọc lộn xộn: Tướng gian sảo.
- Răng ngắn và ít là: Ngu dốt.
* Răng “đột biến ” là điềm bệnh tật. Ví dụ khi ốm nặng răng vàng, vàng khè, sỉn tùy bệnh lâu, mau và còn trẻ đã rụng răng, người không thọ.
Bạn đang xem: Cá ngão là gì
Trong thế giới động vật hoang dã, có một số loài động vật được mệnh danh là "quái vật", một số bởi hình thù kỳ quái, một số do kích thước khổng lồ, số khác do những phương cách sinh tồn, bắt mồi quái dị của mình. Cá Blue Bastard, loài cá có "môi dày như cá ngão" là một trong những loài động vật được liệt vào danh sách "quái vật" hay thủy quái.
Xem thêm: Nghĩa Của Từ Surrender Là Gì, 】Quy Trình Làm Surrender Bill Của Hãng Tàu
Quái chiêu tấn công bằng môi, cưỡng hôn đối thủ của cá Blue Bastard được đánh giá là một trong những phương thức tấn công quái dị nhất trong thế giới động vật. Cũng vì quái chiêu cưỡng hôn đặc biệt này mà cá Blue Bastard thường bị hiểu nhầm là loài cá trụy lạc, đa tình khi bị bắt gặp hôn môi thắm thiết những con cá khác.
Chàng trai Anh nhận là người Hàn, phẫu thuật 18 lần để giống idol
Tuổi cao nhưng còn khỏe, MiG-21 vẫn là cơn ác mộng của phương Tây
Hài hước biển quảng cáo chỉ dẫn khiến người đi đường "choáng váng"
Cuộc đua chinh phục vũ trụ: Tỷ phú Richard Branson “vượt mặt” Jeff Bezos?
Cậu bé Trung Quốc mặc váy đi học gây tranh cãi
Giá vàng hôm nay 3/7: Tăng tiếp, USD bị bán tháo
Bản tin COVID-19 sáng 3/7: Thêm 239 ca nhiễm mới
Lăng mộ các hoàng đế nào vừa “nhập hộ khẩu” thành phố Huế?
Thanh niên hút triệu người xem với clip bị ong đốt sau 3 tiếng
Chưa ra mắt, Toyota Land Cruiser 2022 đã “cháy hàng” tại Việt Nam
Dự báo thời tiết 3/7, Bắc Bộ và Trung Bộ nắng nóng đổ lửa
Duyên tình 3 lần đẫm nước mắt của Thu Hoài trước khi lấy "phi công""
Xã hộiKho tri thứcKhoa học & Công nghệKinh doanhQuân sựThế giớiÔ tô - Xe máyĐời sốngGiải tríCộng đồng trẻCƠ QUAN CHỦ QUẢN: LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM
P. Tổng biên tập phụ trách: Nhà báo Nguyễn Thị Mai Hương.
Xem thêm: Âm Hư Hỏa Vượng Là Gì - Bạn Có Thuộc Tạng Người Âm Hư Hỏa Vượng