Polyp buồng tử cung là gì
TS. BS Nguyễn Cảnh Chương – Giám đốc Trung tâm Đào tạo Chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học – Bệnh viện Phụ sản Hà Nội sẽ giải đáp giúp bạn đọc về căn bệnh này. Show
1. Thế nào là polyp nội mạc tử cung?Polype nội mạc tử cung thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản và tiền mãn kinh, đa số bệnh lành tính. Polyp hình thành do sự phát triển quá mức của tuyến và mô đệm nội mạc tử cung. Kích thước polyp có thể từ vài milimet đến vài centimet, một hoặc đa polyp, có cuống hoặc không có cuống. Polyp có thể phát triển ở bất cứ vị trí nào trong lòng buồng tử cung. Polyp có thể phát triển ở bất cứ vị trí nào trong lòng buồng tử cung. Các triệu chứng thường gặp của polyp nội mạc tử cung là ra máu bất thường, đau bụng âm ỉ vùng hạ vị, thiếu máu nếu ra máu kéo dài nhiều lần. Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện khi đi khám sức khỏe định kỳ, sinh thiết buồng tử cung hay xét nghiệm tế bào học CTC. 2. Nguyên nhân gây polyp nội mạc tử cungĐa số các trường hợp được cho rằng có liên quan đến sự gia tăng nồng độ và tác động estrogen nội sinh hay ngoại sinh. Ts. BS Nguyễn Cảnh Chương – GĐTT Đào tạo Chỉ đạo tuyến và NCKH – BV Phụ sản Hà Nội
3. Sự nguy hiểm của polyp nội mạc tử cungBệnh Polyp nội mạc tử cung tuy không nguy hiểm nhưng nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây những biến chứng đáng tiếc, nguy hiểm. đó là:
4. Chẩn đoán polype nội mạc tử cung- Polype nội mạc tử cung thường được phát hiện dựa vào triệu chứng ra máu bất thường hoặc có tiền sử vô sinh, sảy thai.. - Siêu âm bơm nước buồng tử cung hoặc siêu âm 3D buồng tử cung giúp khẳng định chẩn đoán, ngoài ra có thể xác định vị trí và kích thước polype - Soi buồng tử cung chẩn đoán giúp quan sát trực tiếp polype Người ta chia điều trị polyp nội mạc tử cung làm 2 phương pháp đó là điều trị nội khoa và ngoại khoa Trường hợp polyp nội mạc tử cung nhỏ hơn 10mm và không có triệu chứng lâm sàng, thì khoảng 6.3% polyp có thể tự thoái triển. Người ta chia điều trị polyp nội mạc tử cung làm 2 phương pháp đó là điều trị nội khoa và ngoại khoa Điều trị nội khoa
Điều trị ngoại khoaĐiều trị ngoại khoa được chỉ định trong các trường hợp polyp nội mạc tử cung như:
Có thể nói, polyp lòng tử cung sau điều trị có thể cải thiện triệu chứng tới 75-100%, tỉ lệ tái phát thấp và cải thiện tình trạng mang thai từ 43-80%. Xem thêm video được quan tâm: Bộ Y Tế lo ngại Omicron lây lan nhanh dịp Tết Nguyên Đán
Polyp tử cung hoặc polyp nội mạc tử cung là sự phát triển quá mức của tế bào lớp niêm mạc tử cung (còn gọi là nội mạc tử cung). Các polyp có hình tròn hoặc bầu dục và có kích thước từ vài milimet (kích thước một hạt mè) đến một vài centimet (kích thước một quả bóng gôn) hoặc lớn hơn. Bạn có thể có một hoặc nhiều polyp. Đa số các polyp nằm gọn trong tử cung, tuy nhiên một số trường hợp polyp thò ra ngoài âm đạo xuyên qua lỗ mở cổ tử cung. Mặc dù một số polyp là ung thư hoặc sẽ chuyển thành ung thư (polyp tiền ung thư), nhưng hầu hết polyp là lành tính. Đây là loại tăng sinh tế bào ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng sinh sản của phụ nữ và kinh nguyệt của họ. Triệu chứng thường gặpNhững dấu hiệu và triệu chứng của bệnh polyp tử cung là gì?Các triệu chứng của bệnh bao gồm:
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?Bạn nên đến bác sĩ để khám nếu có các dấu hiệu sau:
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất. Nguyên nhân gây bệnhNhững nguyên nhân nào gây ra bệnh polyp tử cung?Nguyên nhân chính xác của bệnh vẫn còn chưa rõ. Tuy nhiên, việc tăng lượng các yếu tố nội tiết tố chẳng hạn như estrogen có thể có vai trò gây ra bệnh. Polyp tử cung nhạy cảm với estrogen nên sẽ phát triển để đáp ứng lượng hormone tăng trên.
Polyp tử cung có ở phụ nữ với mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp hơn trong độ tuổi 40 và hiếm gặp ở phụ nữ dưới 20 tuổi. Đây là loại polyp thường phát triển trong giai đoạn tiền mãn kinh hay hậu mãn kinh. Bạn có thể kiểm soát bệnh bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị bệnh polyp tử cung?Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm: Biến chứng do bệnh polypPolyp tử cung có thể dẫn đến vô sinh hoặc sẩy thai. Một số trường hợp vô sinh do bệnh đã có thể có thai lại sau khi cắt bỏ polyp. Tuy nhiên chưa có bằng chứng rõ ràng về hiệu quả của cắt polyp trong điều trị vô sinh ở tất cả mọi người bệnh. Một số hiếm gặp polyp có thể diễn tiến thành ung thư, khả năng này cao hơn khi bạn ở tuổi mãn kinh. Điều trị hiệu quảNhững thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh polyp tử cung?Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ hỏi bạn một số câu hỏi về bệnh sử kinh nguyệt để biết chiều dài kỳ kinh và tính chu kỳ đều đặn của nó. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc có dịch tiết âm đạo bất thường, hãy cho bác sĩ biết. Nếu nghi ngờ bạn bị polyp tử cung, bác sĩ có thể thực hiện một số thủ thuật sau:
Hầu hết các polyp là lành tính, không phải ung thư. Tuy nhiên một vài tổn thương tiền ung thư tử cung như tăng sản nội mạc tử cung, hoặc tổn tương ung thư tử cung có hình dáng giống như một polyp. Khi có polyp nội mạc tử cung, bác sĩ sẽ khuyên bạn cắt bỏ và gửi mẫu mô đến phòng xét nghiệm để chắc chắn loại trừ một tổn thương ác tính.
Nếu các polyp không gây ra bất kỳ triệu chứng nào thì không cần điều trị polyp tử cung. Những polyp nhỏ khi không có triệu chứng và không nghi ngờ ung thư thì chỉ cần theo dõi. Mặt khác, nếu polyp gây chảy máu nặng trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc nghi ngờ có khả năng gây ung thư, bác sĩ sẽ loại bỏ nó. Đối với polyp tử cung, bác sĩ có thể khuyên bạn nên:
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa. Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. |