Phương trình kim loại tác dụng với dung dịch muối
VnHocTap.com giới thiệu đến các em học sinh lớp 12 bài viết Giải toán kim loại tác dụng với dung dịch muối, nhằm giúp các em học tốt chương trình Hóa học 12. Nội dung bài viết Giải toán kim loại tác dụng với dung dịch muối: Dạng 3: Giải toán kim loại tác dụng với dung dịch muối. Nhận dạng: Cho kim loại N (đứng trước phản ứng với dung dịch muối M (đứng sau). Tính khối lượng N, hoặc độ tăng giảm khối lượng sau phản ứng. Trong đó a là số mol kim loại M đã tham gia phản ứng, giả sử toàn bộ lượng kim loại giải phóng ra bám vào thanh kim loại M. Ví dụ 1: Cho 2,7 gam hỗn hợp bột X gồm Fe và Zn tác dụng với dung dịch CuSO4. Sau một thời gian, thu được dung dịch Y và 2,84 gam chất rắn Z. Cho toàn bộ 2 vào dung dịch H2SO4 (loãng, dư). Sau khi các phản ứng kết thúc thì khối lượng chất rắn giảm 0,28 gam và dung dịch thu được chỉ chứa một muối duy nhất. Phần trăm khối lượng của Fe trong X là: A. 58,52% B. 51,85% C. 48,15% D. 41,48% (Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2011). Ví dụ 2: Cho m gam bột Zn vào 500ml dung dịch Fe2(SO4)3 0,24M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng dung dịch tăng thêm 9,6 gam so với khối lượng dung dịch ban đầu. Giá trị của m là A. 32,50 B. 20,80 C. 29,25 D. 48,75 (Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2011). Ví dụ 3: Cho 19,3 gam hỗn hợp bột gồm Zn và Cu có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2 vào dung dịch chứa 0,2 mol Fe2(SO4)3. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam kim loại. Giá trị của m là A. 6,40. B. 16,53. C. 12,00. D. 12,80. (Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2010). Ví dụ 4: Nhúng một lá kim loại M (hóa trị II) nặng 56 gam vào 200ml dd AgNO3 1M cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lọc dung dịch, đem cô cạn được 18,8g muối khan kim loại M là: A. MgB. ZnC . Cu D. Fe. (Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2009). Ví dụ 5: Nhúng một thanh sắt nặng 100g vào 100ml dung dịch hỗn hợp gồm Cu(NO3)2 0,2M và AgNO3 0,2M. Sau một thời gian lấy thanh kim loại ra, rửa sạch cân được 101,72 gam (giả thiết các kim loại tạo thành đều bám hết vào thanh sắt). Khối lượng sắt phản ứng là: A. 2,16 B. 1,40 C. 0,84 D. 1,72. (Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2009).
Trong chương trình học hóa học lớp 9, kim loại phản ứng với dung dịch muối là chuyên đề quan trọng mà các em cần nắm vững. Vậy kim loại phản ứng được với dung dịch muối theo lý thuyết nào? Bài tập kim loại tác dụng với muối nâng cao như thế nào? Cách viết phương trình kim loại phản ứng với dung dịch muối?… Trong bài viết dưới đây, Tip.edu.vn sẽ tổng hợp kiến thức về chủ đề Kim loại tác dụng với dung dịch muối và một số bài tập tiêu biểu, các bạn cùng tham khảo nhé!
* Nếu kim loại là Na, K, Ba, Ca (hoặc một số kim loại kiềm, kiềm thổ khác) thì kim loại phản ứng với nước tạo thành dung dịch kiềm và hiđro. Chỉ khi đó kiềm mới phản ứng được với dung dịch muối (phản ứng chỉ xảy ra khi sau phản ứng có kết tủa, bay hơi hoặc chất điện li yếu). * Với các kim loại khác khi cho vào dung dịch muối thì phản ứng tuân theo quy tắc anpha ( ( alpha )). Kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý đến các cặp oxi hóa khử của sắt.
Cơ chế phản ứng của kim loại với dung dịch muối: Kim loại phản ứng với dung dịch muối sẽ cho cơ chế phản ứng sau:
Lý thuyết về kim loại phản ứng với dung dịch muối nitrat: Muối nitrat có tất cả các tính chất hoá học chung của muối nên kim loại có thể phản ứng với muối nitrat.
(Cu + 2AgNO_ {3} rightarrow Cu (NO_ {3}) _ {2} + 2Ag )
Tình trạng:
Đặc điểm:
Ví dụ: (Fe + 2HCl ngay lập tức FeCl_ {2} + H_ {2} )
Đặc điểm:
Dưới đây là một số dạng bài tập tác dụng với muối của kim loại lớp 9 cho các bạn tham khảo: Phương pháp giải quyết: Kim loại + Muối ( rightarrow ) Muối mới + Kim loại mới
Khối lượng kim loại bám vào – khối lượng kim loại nóng chảy = độ tăng khối lượng
Khối lượng kim loại bám vào – khối lượng kim loại nóng chảy = khối lượng giảm
Khối lượng kim loại bám vào – khối lượng kim loại nóng chảy = (m_ {bd}. Frac {x} {100} )
Khối lượng kim loại nóng chảy – khối lượng kim loại gắn vào = (m_ {bd}. Frac {x} {100} ) Ví dụ 1: Nhúng thanh kim loại M vào 100 ml dung dịch (FeCl_ {2} ) 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng thanh kim loại giảm 0,45g. Kim loại M là gì? Giải pháp:
Ví dụ: Cho Mg (z mol) phản ứng với dung dịch chứa đồng thời (FeSO_ {4} ) a mol và (CuSO_ {4} ) b mol thì ion (Cu ^ {2 +} ) sẽ bị khử trước đây và loại vấn đề này thường được giải quyết trong 3 trường hợp: (Mg + CuSO_ {4} rightarrow MgSO_ {4} + Cu ) (đầu tiên) (Mg + FeSO_ {4} rightarrow MgSO_ {4} + Fe ) (2) Trường hợp 1: Chỉ xảy ra phản ứng (1). Tức là phản ứng (1) xảy ra vừa đủ thì dung dịch sau phản ứng gồm: (MgSO_ {4}, FeSO_ {4} ) không phản ứng và chỉ có Cu. Trường hợp 2: Cả hai phản ứng (1) và (2) đều xảy ra vừa đủ. Tức là dung dịch thu được chỉ có (MgSO_ {4} ) và chất rắn gồm Cu và Fe. Trường hợp 3: Phản ứng (1) xảy ra toàn bộ và phản ứng (2) xảy ra một phần, bây giờ có 2 khả năng xảy ra nữa – Sau phản ứng (2) (FeSO_ {4} ) còn lại: Số mol (FeSO_ {4} ) dư là (a – x) mol trong đó x là số mol (FeSO_ {4} ) tham gia phản ứng (2). Khi đó, dung dịch sau phản ứng gồm: (MgSO_ {4}, FeSO_ {4} ) dư và chất rắn gồm Cu và Fe. – Sau phản ứng (2) Mg dư (bài toán chưa hoàn thành): Số mol Mg dư là z – (a + b) trong đó (a + b) là số mol Mg phản ứng với 2 muối. Khi đó dung dịch sau phản ứng gồm: (MgSO_ {4} ) và chất rắn gồm Cu, Fe và Mg dư. Ví dụ 2: Cho 2,24 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm (AgNO_ {3} ) 1M và (Cu (NO_ {3}) _ {2} ) 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và m gam chất rắn Y. Giá trị của m là bao nhiêu? Giải pháp: Phương pháp giải chung:
Ví dụ: Cho hỗn hợp gồm Mg (a mol) và Fe (b mol) phản ứng với dung dịch chứa x mol (CuSO_ {4} ) thì Mg sẽ phản ứng trước, khi Mg hết (CuSO_ {4} ) vẫn , phản ứng với Fe. Sự cố này cũng có 3 trường hợp có thể xảy ra theo thứ tự sau: (Mg + CuSO_ {4} rightarrow MgSO_ {4} + Cu ) (đầu tiên) (Fe + CuSO_ {4} rightarrow FeSO_ {4} + Cu ) (2) Trường hợp 1: Chỉ xảy ra phản ứng (1). Khi đó dung dịch chỉ có MgSO4 và chất rắn gồm Cu và Fe còn nguyên và có thể có Mg dư. Trường hợp 2: Cả hai phản ứng (1) và (2) đều xảy ra vừa đủ. Khi đó dung dịch gồm (MgSO_ {4} ) và (FeSO_ {4} ) và chất rắn chỉ chứa Cu. Trường hợp 3: Phản ứng (1) hoàn toàn và phản ứng (2) là từng phần và thường có 2 khả năng
(Mg + CuSO_ {4} rightarrow MgSO_ {4} + Cu ) (đầu tiên) (Fe + CuSO_ {4} rightarrow FeSO_ {4} + Cu ) (2)
(Mg + CuSO_ {4} rightarrow MgSO_ {4} + Cu ) (đầu tiên) (Fe + CuSO_ {4} rightarrow FeSO_ {4} + Cu ) (2)
Ví dụ 3: Cho hỗn hợp gồm 1,2 mol Mg và x mol Zn vào dung dịch chứa 2 mol (Cu ^ {2 +} ) và 1 mol (Ag ^ {+} ) cho đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn. thì thu được dung dịch chứa ba ion kim loại. Giá trị của x là bao nhiêu? Giải pháp: Theo định luật bảo toàn êlectron, ta có: Áp dụng định luật bảo toàn êlectron ta có: (2,4 + 2x = 5 Mũi tên trái x = 1,3 , (mol) ) Xem thêm >>> Benzen là gì? Tổng hợp kiến thức về benzen 9 và Các dạng bài tập Xem thêm >>> Tổng hợp kiến thức về một số muối quan trọng – Hóa học 9 Như vậy, Tip.edu.vn đã giúp các bạn tổng hợp lý thuyết về kim loại tác dụng với dung dịch muối, bài tập nâng cao kim loại tác dụng với muối, cách viết phương trình kim loại tác dụng với dung dịch muối cũng như các kiến thức về kim loại phản ứng với axit hay kim loại phản ứng với muối nitrat. Hi vọng với những thông tin trên, các bạn đã tích lũy được những kiến thức bổ ích về chủ đề kim loại phản ứng với dung dịch muối. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn! Từ khóa: Lý thuyết về kim loại tác dụng với muối, bài tập kim loại tác dụng với muối khó, bài tập kim loại tác dụng với muối nâng cao, bài tập kim loại tác dụng với muối lớp 9, bài tập trắc nghiệm kim loại tác dụng với muối, viết phương trình kim loại phản ứng với muối dung dịch, kim loại phản ứng với muối nitrat, kim loại phản ứng với axit, kim loại phản ứng với dung dịch muối |