Phương pháp hạch toán tài sản cố định năm 2024
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, có 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định là khấu hao đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Trong bài viết sau đây, hãy cùng MISA MeInvoice tìm hiểu rõ hơn về các phương pháp tính khấu hao này. Show
Lưu ý: Trước khi tìm hiểu về các phương pháp tính khấu hao TSCĐ, bạn có thể tìm hiểu trước những thông tin tổng quan về tài sản cố định trong bài xem thêm Xem thêm: [Cập nhật] Tài sản cố định là gì? Phân loại các loại tài sản cố định 1.1 Phương pháp tính khấu hao đường thẳngPhương pháp khấu hao đường thẳng đối với tài sản cố định là phương pháp khấu hao ổn định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích. Hầu hết các lĩnh vực kinh doanh của công ty đều có thể áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Tài sản cố định được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau: – Cách tính hàng tháng: Tỷ lệ khấu hao hàng tháng = Tỷ lệ khấu hao hàng năm : 12 – Cách tính hàng năm: Tỷ lệ khấu hao hàng năm = Nguyên giá tài sản cố định : Thời gian khấu hao 1.2 Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnhMức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như: – Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định: Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số /2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. – Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định X Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng x hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 / Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định X 100 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao tài sản sẽ được quy định như sau: – Thời gian trích khấu hao tài sản cố định đến 4 năm với hệ số điều chỉnh 1.5, trên 4 – 6 năm với hệ số điều chỉnh 2, trên 6 năm với hệ số điều chỉnh 2.5. Đối với những năm cuối, khi mức khấu hao bằng hay thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại tài sản cố định, trường hợp này kể từ những năm đó thì mức khấu hao sẽ được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. 1.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩmĐể có thể áp dụng phương pháp khấu hao này, tài sản cố định phải đảm bảo 3 điều kiện như sau: – Có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất sản phẩm. – Cần xác định được tổng khối lượng và số lượng sản phẩm được tạo ra bởi tài sản cố định đó. – Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm sẽ không được thấp hơn 100% công suất thiết kế. Theo đó, cách tính khấu hao tài sản cố định theo số lượng, khối lượng sản phẩm được xác định theo công thức sau: Mức trích khấu hao hàng tháng/năm = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng năm x Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm Tại công thức này, anh chị cần xác định mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = nguyên giá tài sản cố định / Số lượng theo công suất thiết kế. Nếu công suất hoặc nguyên giá của tài sản cố định có thay đổi, anh chị cần xác định lại mức khấu hao của tài sản cố định. Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: Để được xem là tài sản cố định (TSCĐ), một tài sản cần có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên và có giá trị tối thiểu là 30 triệu đồng. Theo Điều 2 của Thông tư 45/2013/TTBTC, có các định nghĩa cụ thể cho từng loại TSCĐ như sau:
Misa Esign – Phần mềm chữ ký số hỗ trợ doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thanh lý tài sản cố định nhanh chóng. Nếu bạn đang có nhu cầu dùng thử miễn phí và nhận tư vấn chữ ký số Misa Esign đăng ký ngay tại Form dưới đây. 2. Quy định khi thanh lý tài sản cố địnhTheo quy định tại Điều 38 (1) của Thông tư 200/2014/TTBTC và Điều 32 (1) của Thông tư 133/2016/TTBTC, các điểm sau đây được áp dụng:
Nếu việc bồi thường không đủ để bù đắp giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi hoặc giá trị tài sản bị tổn thất, sự chênh lệch này sẽ được coi là tổn thất do bồi thường và được tính vào nguyên giá. Hội đồng bù trừ tài sản cố định có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình và thủ tục bù trừ tài sản cố định theo quy định trong hệ thống quản lý tài chính, và lập “Nghị định thư bù trừ tài sản cố định” theo mẫu quy định. \>> Nhận ngay: 2 Mẫu biên bản thanh lý tài sản cố định mới nhất theo Thông tư 200 và 133 3. Cách hạch toán thanh lý tài sản cố địnhTrường hợp 1: Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanhKhi hạch toán thanh lý tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, kế toán tuân theo các nguyên tắc sau:
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 38 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, trong trường hợp tài sản cố định chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) bị hư hỏng và cần thanh lý, cần xác định nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể và cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của tài sản chưa thu hồi. Nếu không thể bồi thường, phần giá trị còn lại đó sẽ được bù đắp bằng số tiền thu từ thanh lý của tài sản đó, mà số tiền bồi thường được quyết định bởi lãnh đạo doanh nghiệp. Nếu số thu từ thanh lý và số tiền bồi thường không đủ để bù đắp phần giá trị còn lại của tài sản chưa thu hồi hoặc tài sản bị mất, chênh lệch còn lại được coi là lỗ từ hoạt động thanh lý tài sản cố định và kế toán vào tài khoản chi phí khác. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, quy trình xử lý sẽ tuân theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước. Đối với các khoản thu nhập, dựa trên chứng từ cụ thể, kế toán phản ánh như sau:
Đồng thời, kế toán ghi giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình như sau:
Lưu ý: Các chi phí sửa chữa nhằm mục đích nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định dễ dàng hơn, phát sinh sau khi đã có quyết định thanh lý tài sản cố định, sẽ được coi là chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý và được ghi nhận vào tài khoản 811. Cần tránh nhầm lẫn với trường hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định đang hoạt động. \>> Tìm hiểu thêm về: 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) – Có ví dụ cụ thể Trường hợp 2: Thanh lý TSCĐ dùng cho nội bộ, dự ánVới các tài sản cố định (TSCĐ) được hình thành từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ ngân sách nhà nước, nhận viện trợ, tài trợ và sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, kế toán sẽ sử dụng tài khoản 466 để phản ánh các khoản thu và chi liên quan đến việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ đó. Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ sử dụng trong nội bộ, dự án, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi như sau: Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
Phản ánh số tiền thu về từ thanh lý TSCĐ:
Phản ánh số tiền chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ:
Trường hợp 3: Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóaCác khoản thu, chi khi thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi của người lao động sẽ được ghi vào tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi. Thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, văn hóaKhi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi như sau: Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
Phản ánh số tiền thu về từ thanh lý TSCĐ:
Phản ánh số tiền chi phát sinh từ thanh lý TSCĐ:
TSCĐ là một phần quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, do đó, kế toán doanh nghiệp cần theo dõi và kiểm soát một cách cẩn thận đối với TSCĐ. Hiện nay, có các phần mềm kế toán trực tuyến như MISA AMIS đã được phát triển với các chức năng tối ưu cho việc quản lý TSCĐ, hỗ trợ kế toán trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan. \>> Tìm hiểu thêm về: Khung thời gian khấu hao tài sản cố định mới nhất [Cập nhật 2023] Trường hợp 4: Thanh lý TSCĐ khi thực hiện phá dỡ TSCĐTheo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, khi doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ nhà cửa và vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất sau khi mua tài sản cố định hữu hình, giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại điểm đ khoản 2 của quy định này. Nguyên giá của tài sản cố định xây dựng mới sẽ được xác định dựa trên giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Các tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ sẽ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành về thanh lý tài sản cố định. Cách ghi kế toán khi phá dỡ tài sản cố định như sau:
Theo Công văn 2590/TCT-CS ngày 26/06/2015 của Tổng cục thuế, trong trường hợp các bệ đỡ và móng máy do công ty tự xây dựng và được quản lý, theo dõi là một tài sản cố định riêng biệt. Theo nội dung nêu tại công văn số 21/2015/CV-cty đã được đề cập, khi phải lắp đặt và bố trí lại hệ thống dây chuyền sản xuất với công nghệ mới, cần đập bỏ và tháo dỡ toàn bộ bệ đỡ và móng máy. Khi phá dỡ và thanh lý tài sản cố định là bệ đỡ và móng máy mà chưa khấu hao hết, phần chênh lệch còn thiếu do chưa trích khấu hao đầy đủ và phần chi phí phá dỡ có đầy đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành. 5. Ví dụ về thanh lý tài sản cố địnhNgày 12/10, công ty BCD đã bán một thiết bị bàn ghế đang sử dụng trong văn phòng. Thông tin liên quan đến giao dịch này như sau:
Hạch toán các nghiệp vụ liên quan như sau (đơn vị tính: Việt Nam Đồng): Ghi giảm nguyên giá tài sản cố định:
Ghi nhận chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý tài sản cố định:
Ghi nhận thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản cố định:
4. Quy trình thanh lý tài sản cố địnhBước 1: Bộ phận (hoặc phòng ban) chịu trách nhiệm quản lý tài sản cố định cần thanh lý dựa trên kết quả kiểm kê tài sản và quá trình sử dụng tài sản để lập đơn đề nghị thanh lý. Đơn đề nghị được trình lên lãnh đạo công ty để phê duyệt. Đơn đề nghị cần ghi rõ danh mục tài sản cố định cần thanh lý. Bước 2: Đại diện của doanh nghiệp ra quyết định thanh lý tài sản cố định. Bước 3: Thành lập hội đồng thanh lý tài sản cố định gồm:
Bước 4: Hội đồng thanh lý tài sản cố định trình người đứng đầu doanh nghiệp quyết định hình thức xử lý tài sản cố định, chẳng hạn như bán tài sản hoặc hủy tài sản, tùy theo đặc điểm và tình trạng của tài sản cần thanh lý. Bước 5: Hội đồng thanh lý tài sản cố định lập “Biên bản thanh lý tài sản cố định” sau khi hoàn thành quá trình thanh lý. Đồng thời, quy trình này cần đi kèm với bộ hồ sơ thanh lý tài sản cố định, bao gồm:
5. Giải đáp một số thắc mắc khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định1. Khi nào cần thanh lý tài sản cố địnhCác trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thanh lý tài sản cố định bao gồm:
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 38 của Thông tư 200/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 32 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, có các quy định sau:
Lưu ý: Đối với những tài sản cố định không cần sử dụng và chờ thanh lý nhưng chưa khấu hao hết, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về quản lý, theo dõi và bảo quản theo quy định hiện hành, cũng như tiếp tục trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. 2. Có phải xuất hóa đơn khi thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết?Khi thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu hao hết, doanh nghiệp vẫn cần xuất hóa đơn cho quá trình thanh lý. Xuất hóa đơn trong trường hợp này giúp ghi nhận chính xác các thông tin liên quan đến thanh lý và đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Hóa đơn thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết thường bao gồm các thông tin sau:
Việc xuất hóa đơn khi thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết giúp doanh nghiệp ghi nhận đúng thu nhập từ quá trình thanh lý và tuân thủ các quy định thuế liên quan. Đồng thời, hóa đơn cũng là tài liệu chứng minh trong quá trình kiểm toán và kiểm tra của các cơ quan chức năng. MISA eSign là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ chữ ký số Với hơn 25 năm kinh nghiệm trong việc phát triển phần mềm tài chính kế toán, hóa đơn điện tử và kê khai thuế điện tử, MISA đã phục vụ cho hơn 250,000 doanh nghiệp và hàng triệu cá nhân kinh doanh. Chữ ký số MISA eSign đã được người dùng và tổ chức đánh giá cao vì tính tiện lợi, dễ sử dụng và đáng tin cậy:
Với những ưu điểm và cam kết chất lượng như vậy, MISA eSign là một lựa chọn đáng tin cậy cho việc cung cấp chứng thư số và chữ ký số. Giá trị bao nhiêu hạch toán tài sản cố định?Nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (1) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; (2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. Khi nạo hạch toán tăng tài sản cố định?Về hạch toán kế toán: khi mua tài sản cố định sẽ ghi tăng TSCĐ và ghi nhận chi phí trong quá trình sử dụng tài sản (dưới dạng hao mòn hoặc khấu hao). Trường hợp đơn vị phát sinh nhiều nghiệp vụ trong năm thì bút toán này đơn vị có thể hạch toán đồng thời khi mua tài sản để tránh nhầm lẫn. Bút toán khấu hao là gì?Tức là, bút toán trích khấu hao TSCĐ là bút toán phản ánh việc phân bổ nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, căn cứ theo thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Bút toán trích khấu hao TSCĐ / bút toán điều chỉnh như sau: Nợ các TK liên quan (641, 642,…) Trong một ký kế toán hoạt động bình thường doanh nghiệp được sử dụng bao nhiêu phương pháp tính khấu hao cho một tài sản cố định?Tính khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp: Khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm. |