Phương pháp điện phân dung để điều chế hầu hết các kim loại
Nguyên tắc điều chế kim loại là khử các ion kim loại trong hợp chất hóa học: Mn+ + ne → M Show 2. Phương pháp điều chế kim loại2.1. Phương pháp thủy luyện- Cơ sở của những phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN,... để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan trong quặng. Sau đó các ion kim loại trong dung dịch được khử bằng kim loại mạnh hơn (kim loại này không tác dụng với nước). - Phương pháp này điều chế được những kim loại đứng sau Mg (điều chế những kim loại từ trung bình đến yếu) 3Mg + Al2(SO4)3 → 3MgSO4 + 2Al Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu 2.2. Phương pháp nhiệt luyện- Cơ sở của phương pháp này là khử những ion kim loại trong các hợp chất ở nhiệt độ cao bằng chất khử mạnh như C, CO, H2 hoặc kim loại Al, kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ. - Vấn đề cơ bản trong luyện kim là khử quặng oxit của chúng bằng các chất khử hóa học thích hợp. Phương pháp này điều chế những kim loại đứng sau Al. Ví dụ: Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2SnO2 + 2C Sn + 2CO3CuO + 2Al Al2O3 + 3CuPbO + H2 Pb + H2OLưu ý: Các chất khử như C, H2, CO không khử được các oxit kim loại hoạt động hoá học mạnh như Li2O, K2O, BaO, Na2O, MgO, Al2O3. 2.3. Phương pháp đỉện phânCơ sở của phương pháp này là dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại trong hợp chất. Bằng phương pháp điện phân, người ta có thể điều chế được hầu hết các kim loại. a. Với kim loại đứng trước Al: Dùng phương pháp điện phân nóng chảy muối clorua hay bazơ MgCl Mg + Cl2Riêng với Al: Al2O3 2Al + 3/2O2b. Với kim loại đứng sau Al: (kim loại hoạt động hóa học trung bình và yếu) Dùng phương pháp điện phân dung dịch muối của chúng: 2CuSO4 + 2H2O 2Cu + O2 + 2H2SO4FeCl2 Fe + Cl2Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại sẽ giúp các bạn học sinh hiểu được bản chất để điều chế kim loại: Nguyên tắc, phương pháp để điều chế tùng vào mỗi kim loại. Mời các bạn cùng tham khảo nhé.! Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại
Ví dụ: Chú ý:
Ví dụ 1: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu Ví dụ 2: Vàng lẫn trong đất đá có thể hòa tan dần trong dung dịch NaCN cùng với oxi của không khí, được dung dịch muối phức của vàng: 4Au + 8NaCN + O2 + 2H2O → 4Na[Au(CN)2] + 4NaOH Sau đó, ion Au3+ trong phức được khử bằng kim loại Zn: Zn + 2Na[Au(CN)2] → Na2[Zn(CN)4] + 2Au Ví dụ 3: Người ta điều chế Ag bằng cách nghiền nhỏ quặng bạc sunfua Ag2S, xử lí bằng dung dịch NaCN, rồi lọc để thu được dung dịch muối phức bạc: Ag2S + 4NaCN → 2Na[Ag(CN)2] + Na2S Sau đó, ion Ag+ trong phức được khử bằng kim loại Zn: Zn + 2Na[Ag(CN)2] → Na2[Zn(CN)4] + 2Ag Chú ý: – Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp, như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN…để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó các ion kim loại trong dung dịch được khử bằng kim loại có tính khử mạnh hơn, như Fe, Zn… Phương pháp điện phân chia thành 2 phương pháp sau:
Ví dụ: Điện phân dung dịch NaCl
Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCl2 CuCl2 → Cu + Cl2 Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại Các bài viết khác: Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Hóa theo cấu trúc đề minh họa 2021 Đề thi HSG Hóa 10 tỉnh Hải Dương năm 2015-2016 Mưa axit là gì? nguyên nhân, quá trình và tác hại do mưa axit Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại Liên hệ: Facebook: Sinhh Quách Fanpage: PageHoahocthcs ♥Cảm ơn bạn đã xem: Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại hóa học, Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại chuyên đề ôn thi, Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại, Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại. 08:30:3902/11/2021 Trong tự nhiên chỉ có một số ít kim loại như vàng, palatin,... tồn tại ở dạng tự do, hầu hết các kim loại còn lại đều tồn tại ở dạng hợp chất. Trong kim loại kim loại tồn tại dưới dạng ion dương Mn+. Vậy làm sao để điều chế kim loại, bài viết này sẽ giúp các em biết nguyên tắc điều chế kim loại? cách điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện, thủy luyện và điện phân (điện phân nóng chảy và điện phân dung dịch). I. Nguyên tắc điều chế kim loại • Nguyên tắc để điều chế kim loại là khử ion kim loại thành nguyên tử: Mn+ + ne → M II. Phương pháp điều chế kim loại Tùy thuộc vào độ hoạt động hóa học của kim loại mà người ta chọn phương pháp điều chế phù hợp. Dưới đây là các phương pháp điều chế kim loại thường được sử dụng. 1. Điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện - Được sử dụng để điều chế các kim loại có mức hoạt động trung bình (Mn, Zn, Cr, Fe, Ni, Sn, Pb) - Phương pháp này sẽ khử ion kim loại trong hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử như C, CO, H2, Al hoặc các kim loại hoạt động. * Ví dụ: Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2 - Phương pháp này được dùng để sản xuất kim loại trong công nghiệp. Chất khử hay được sử dụng là cacbon. 2. Điều chế kim loại bằng phương pháp thủy luyện - Được sử dụng để điều chế các kim loại có mức hoạt động trung bình và yếu (như: Cu, Hg, Ag, Pt, Au) - Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN,... để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng kim loại có tính khử mạnh như Fe, Zn,... * Ví dụ: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu 3. Điều chế kim loại bằng phương pháp điện phân a) Điều chế kim loại bằng phương pháp điện phân nóng chảy - Được sử dụng để điều chế các kim loại có mức độ hoạt động mạnh (K, Ba, Ca, Na, Mg, Al) - Là phương pháp dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại trong chất điện li nóng chảy (muối halogenua, oxit, hidroxit) * Ví dụ: Điện phân MgCl2 nóng chảy để điều chế Mg Ở catot (cực âm): Mg2+ + 2e → Mg Ở anot (cực dương): 2Cl- → Cl2↑ + 2e MgCl2 Mg + Cl2↑ b) Điều chế kim loại bằng phương pháp điện phân dung dịch - Được sử dụng để điều chế các kim loại hoạt động trung bình hoặc yếu - Là phương pháp dùng dòng điện một chiều để khử ion kim loại yếu trong dung dịch muối của nó. * Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCl2 để điều chế Cu Ở catot (cực âm): Cu2+ + 2e → Cu Ở anot (cực dương): 2Cl- → Cl2 + 2e CuCl2 Cu + Cl2
c) Công thức tính lượng chất thu được ở các điện cực - Dựa vào công thức biểu diễn định luật Farađây, có thể xác định được khối lượng các chất thu được ở điện cực: , trong đó m: Khối lượng chất thu được ở điện cực (gam). A: Khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực. n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận. I: Cường độ dòng điện (ampe). t: Thời gian điện phân (giây). F:Hằng số Farađây (F = 96500). Trên đây KhoiA.Vn đã giới thiệu với các em về cách điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện, thủy luyện và điện phân. Hy vọng bài viết giúp các em hiểu rõ hơn. Nếu có câu hỏi hay góp ý các em hãy để lại bình luận dưới bài viết, chúc các em thành công. |