Phân tích chiến lược của Vietcombank

“Vietcombank là ngân hàng luôn được định giá khá cao so với các ngân hàng khác tại Việt Nam do nằm ở một đẳng cấp khác hẳn”, vị giám đốc đầu tư của quỹ Dragon Capital nhận xét như vậy về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trên tạp chí Forbes hồi năm 2019. Những số liệu thực tế về hoạt động kinh doanh của nhà băng có logo xanh lá này vượt trội so với các ngân hàng khác là minh chứng sống động cho nhận xét này.

Anh cả dẫn đầu

Năm 2019 là năm đáng nhớ với các cổ đông Vietcombank khi sau 10 năm lên sàn, nhà băng này ghi nhận mức lợi nhuận sau thuế kỷ lục 14.605 tỷ đồng của năm 2018. Mức lợi nhuận này vượt qua cả gương mặt lão làng Vinamilk lẫn cả tổng lợi nhuận cộng gộp của 2 ngân hàng Đầu tư BIDV và Công thương Vietinbank.

Sau 3 năm, con số lợi nhuận của Vietcombank đã vượt qua mốc tỷ đô. Ngày 10/1 nhà băng này công bố con số lợi nhuận riêng lẻ đạt mức 25.000 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng đạt khoảng 963.670 tỷ đồng, tăng 14,99% so với cuối năm 2020. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu huy động vốn theo đúng định hướng. Huy động vốn thị trường I đạt khoảng 1.154.000 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2020.

Xét về giá trị vốn hóa trên thị trường chứng khoán, tính tại thời điểm ngày 12/1/2022 con số này của Vietcombank đạt mức 378,6 nghìn tỷ đồng. Con số này vượt xa so với mức 213,2 nghìn tỷ đồng của BIDV; 173,6 nghìn tỷ đồng của Techcombank và 164,1 nghìn tỷ đồng của Vietinbank .

Cổ phiếu Vietcombank hiện cũng đứng đầu trong nhóm ngành khi đạt mức 80.000 đồng tại thời điểm chốt phiên giao dịch ngày 12/1/2022.

Giá cổ phiếu phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư đối với hoạt động kinh doanh vượt trội của Vietcombank so với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống. Hãy thử so sánh chỉ tiêu thu nhập, lợi nhuận trong quãng thời gian 10 năm giữa Vietcombank và một số ngân hàng có vốn hóa lớn hơn 100 nghìn tỷ đồng trên thị trường chứng khoán hiện nay gồm: BIDV, Vietinbank, Techcombank, VpBank và MBBank.

Năm 2010, 2 nhà băng lớn là BIDV và Vietinbank từng vượt Vietcombank về thu nhập lãi thuần. Tại thời điểm này, chỉ số này của Vietcombank đạt 8.195 tỷ đồng, kém mức 9.191 tỷ đồng của BIDV và 12.089 tỷ đồng của Vietinbank. Thế nhưng 10 năm sau, Vietcombank bứt phá dẫn đầu với mức 36.285 tỷ đồng, gấp 4,4 lần so với trước đó. Trong khi Vietinbank rơi xuống vị trí thứ 3 trong cuộc đua này.

Nổi bật nhất trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần phải nói đến VPBank khi đạt mốc 32.346 tỷ đồng. Cú bứt phá ngoạn mục của ngân hàng tư nhân này có được nhờ tham gia thị trường cho vay tiêu dùng và con gà đẻ trứng vàng FE Credit.

(Xem thêm: Giải mã sự bứt tốc của VPBank: Chỉ hơn 10 năm, nhà băng tầm trung 'lột xác' vươn lên top đầu khối tư nhân, vượt mặt nhiều ngân hàng “đồng trang lứa” như thế nào?)

Phân tích chiến lược của Vietcombank

Nếu xét về lợi nhuận trước thuế, thời điểm năm 2010 cả 3 nhà băng quốc doanh so kè ngang cơ với mức dao động từ 4.600-5.500 tỷ đồng. Thế nhưng sau 1 thập kỷ, Vietcombank bỏ xa 2 “đồng nghiệp” còn lại khi đạt mốc 23.050 tỷ đồng, quy mô nâng lên gấp 4 lần. Dù xếp thứ 2 trong hệ thống nhưng con số 17.085 tỷ đồng của Vietinbank còn cách khá xa so với anh cả. Trong khi đó BIDV có phần hụt hơi khi các ngân hàng tư nhân khác như Techcombank, VPBank, MBBank vượt lên trong cuộc đua về lợi nhuận.

Phân tích chiến lược của Vietcombank

Đứng đầu về chất lượng tài sản

Sở dĩ Vietcombank có lợi nhuận vượt trội so với 2 ngân hàng quốc doanh là Vietinbank, BIDV dù quy mô tín dụng không quá cách biệt là nhờ yếu tố chất lượng tài sản. Trong báo cáo phân tích hồi tháng 11, công ty chứng khoán Bảo Việt đánh giá Vietcombank là ngân hàng hàng đầu trong hệ thống với chất lượng tài sản vượt trội. Với chất lượng tài sản tốt, ngân hàng này sẽ duy trì được tốc độ tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm (ngoại trừ 2020) cũng như liên tục duy trì hiệu quả hoạt động cao.

Chất lượng tài sản tốt khiến Vietcombank khiến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của nhà băng này thấp hơn hẳn so với BIDV và Vietinbank.

Kết quả kinh doanh mới đây cũng nhấn mạnh điều này khi Vietcombank công bố tỷ lệ nợ nhóm 2 năm 2021 ở mức 0,34%; Tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,63%. Trích lập đủ 100% dự phòng cụ thể của dư nợ cơ cấu theo Thông tư 03 của nhà băng này sớm trước 2 năm so với thời hạn quy định của NHNN. Tỉ lệ quỹ dự phòng bao nợ xấu nội bảng đạt mức cao nhất hệ thống ngân hàng lên tới mức 424%.

Phân tích chiến lược của Vietcombank

Chi phí trích lập rủi ro tín dụng qua các năm của 3 ngân hàng, đơn vị tỷ đồng.

Trong báo cáo phân tích mới đây, SSI cũng nhận định trong năm 2022, ngành ngân hàng sẽ có sự phân hóa dựa trên chất lượng tài sản và tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các khoản vay tái cơ cấu. Những ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank, Techcombank, MBBank sẽ có triển vọng lạc quan.

Với uy tín và hiệu quả, Vietcombank trở thành ngân hàng nhà nước đầu tiên được thí điểm cổ phần hóa và niêm yết. Định chế tài chính này cũng là ngân hàng quốc doanh đầu tiên chào bán thành công cổ phần cho đối tác chiến lược nước ngoài.

Uy tín và thương hiệu cũng giúp Vietcombank sở hữu tập khách hàng lớn bao gồm cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Tỷ trọng huy động vốn không kỳ hạn (KKH) bình quân năm 2021 của nhà băng này đạt 32,2% nằm trong top dẫn đầu.

Nâng cao tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tổng tiền gửi khách hàng (CASA) - loại tiền gửi có mức lãi suất thấp nhất, thường chỉ từ 0,1-0,8%/năm, được xem là một trong những giải pháp giảm chi phí vốn tối ưu. Tỷ lệ này càng lớn thì ngân hàng càng huy động được nhiều nguồn vốn rẻ, từ đó, giúp cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM). Mặt khác, tỷ lệ này cũng gián tiếp phản ánh hiệu quả của chính sách phát triển sản phẩm, dịch vụ tiện ích trong thu hút và tạo nền tảng khách hàng.

Ông vua kinh doanh ngoại hối

Tiền thân của Vietcombank là sở Quản lý Ngoại hối trực thuộc ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Chính thức thành lập và đi vào hoạt động năm 1963, trong giai đoạn chiến tranh, ngân hàng đảm đương nhiệm vụ lịch sử trở thành ngân hàng thương mại đối ngoại duy nhất tại Việt Nam để tiếp nhận nguồn viện trợ từ nước ngoài, hỗ trợ chi viện tài chính cho chiến trường miền Nam, đồng thời góp phần xây dựng và phát triển kinh tế miền Bắc. Từ sự tái cơ cấu hệ thống tài chính Việt Nam, năm 1990, Vietcombank trở thành ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất kinh doanh trong lĩnh vực đối ngoại, hoạt động trên thị trường tài chính quốc tế.

Vietcombank ghi dấu ấn tham gia cùng cơ quan nhà nước đàm phán xử lý công nợ Việt Nam tại câu lạc bộ Paris và nợ thương mại tại câu lạc bộ London, góp phần đẩy mạnh quan hệ giao thương với quốc tế.

Nhờ vị thế và khả năng nắm bắt cơ hội, giữa thập niên 1990 Vietcombank nổi lên thành ngân hàng uy tín bậc nhất Việt Nam, tham gia góp vốn thành lập một số tổ chức tín dụng và cũng tái cơ cấu hỗ trợ nhân sự và hoạt động nhiều tổ chức tín dụng yếu kém.

Với vị thế vững chắc về ngoại thương, mảng kinh doanh ngoại hối của Vietcombank đem về nguồn thu lớn mà không ngân hàng nào sánh kịp.

Phân tích chiến lược của Vietcombank

Thảo Nguyên

Download Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của Vietcombank miễn phí MỤC LỤCPHẦN I: . 5GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THưƠNG VIỆT NAM (NHTMCPNTVN) . 5I. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam . 5II. Ngành nghề kinh doanh của VCB: . 61. Hoạt động chính là dịch vụ tài chính: . 62. Hoạt động phi tài chính: . 6III. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) của VCB:. 61. Huy động vốn: . 62. Hoạt động tín dụng . 73. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ . 74. Các hoạt động khác. 7IV. Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của Ngân hàng VCB . 71. Tầm nhìn chiến lược . 82. Sứ mạng kinh doanh của VCB. 8V. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản . 8PHẦN 2 . 9PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI . 9I. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp . 91. Tăng trưởng của ngành . 92. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành . 10II. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô . 121. Nhân tố chính trị - pháp luật: . 122. Nhân tố văn hóa - xã hội: . 133. Nhân tố công nghệ . 144. Nhân tố kinh tế . 15III. Đánh giá cường độ cạnh tranh . 171. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành . 172. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng . 19 3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng . 194. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: . 205. Đe dọa từ sản phẩm thay thế . 216. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác . 22IV. Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành . 251. Năng lực kiểm soát rủi ro: . 252. Uy tín của NH: . 253. Tỷ lệ lãi suất tiền gửi và tiền vay : . 254. Dịch vụ chăm sóc khách hàng. . 265. Sự thuận tiện trong giao dịch. . 266. Công nghệ . 27PHẦN 3 . 29PHÂN TÍCH MÔI TRưỜNG BÊN TRONG . 29I. Sản phẩm và thị trường . 291. Sản phẩm chủ yếu . 292. Thị trường . 29II. Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị . 291. Hoạt động cơ bản: . 292. Hoạt động bổ trợ . 30III. Xác định các năng lực cạnh tranh . 311. Năng lực tài chính. . 312. Năng lực công nghệ . 313. Năng lực thương hiệu. 314. Năng lực nhân sự . 32IV. Vị thế cạnh tranh . 32Tổng . 36V. Thiết lập mô thức TOWS . 371. Các điểm mạnh (Strengths) . 372. Các điểm yếu (Weaknesses) . 373. Các thách thức (Threats) . 384. Các cơ hội (Opportunities) . 38 PHẦN 4 . 41CHIẾN LưỢC CỦA VIETCOMBANK . 41I. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai của VCB . 411. Chiến lược dẫn đầu về chi phí . 412. Chiến lược khác biệt hóa của VCB . 423. Chiến lược tập trung của VCB . 43II. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai của VCB . 441. Chiến lược chuyên môn hóa . 442. Chiến lược đa dạng hóa: . 443. Chiến lược tích hợp . 454. Chiến lược cường độ . 455. Chiến lược liên minh, hợp tác: . 46PHẦN 5 . 48ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP . 48I. Loại hình cấu trúc tổ chức của VCB . 48II. Phong cách lãnh đạo chiến lược của VCB . 49III. Nhận xét về văn hóa doanh nghiệp . 49   /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30803/

++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

ng trưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xuất khẩu là các nhân tố chủ chốt thúc đẩy sự tăng trưởng vượt bậc của VN trong các năm qua. Tăng trưởng GDP thực tế của VN Tốc độ lạm phát của VN 2.8 3.1 3.0 3.2 4.5 6.8 10.2 13.0 6.8% 6.8% 7.0% 7.2% 7.5% 8.4% 8.2% 8.5% 9.0% - 2 4 6 8 10 12 14 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007F 2008F 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10% FDI GDP VIETCOMBANK "Lucious Nero" 17  Sụt giảm trên thị trường chứng khoán Sự vận động lên xuống của các chỉ số chứng khoán cũng như giá các loại cổ phiếu có tác động ngày càng lớn hơn tới đời sống xã hội. Đến cuối năm 2008, giá trị các chỉ số chứng khoán giảm tới 70% so với đầu năm. Ngay một số cổ phiếu thuộc nhóm “blue-chip” còn có mức sụt giảm lớn hơn nhiều, như SSI (- 84%) và FPT (- 78%). Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường trong nước có nhiều lo ngại trước nguy cơ thâm nhập của những “cá mập” quốc tế. → Kết luận: Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng VIETCOMBANK ở mọi khía cạnh và mọi góc độ. III. Đánh giá cƣờng độ cạnh tranh 1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành Nếu các ngân hàng mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của rào cản gia nhập. Rào cản gia nhập của các ngân hàng nước ngoài: Theo các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình bảy năm. Ngành ngân hàng đã có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngay từ năm 2006, Việt Nam đã gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần trong ngành ngân hàng của các định chế tài chính nước ngoài theo cam kết trong Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ. Còn theo các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định chung về hợp tác thương mại dịch vụ (AFAS) của Hiệp hội các nước ASEAN, Việt Nam phải gỡ bỏ hoàn toàn các quy định về khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các ngân hàng nước ngoài từ năm 2008. Đã có năm ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép thành lập tại Việt Nam. Tuy nhiên khi nhìn vào con số các ngân hàng nước ngoài có văn phòng thay mặt tại Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài có vốn cổ phần trong các ngân hàng thương mại nội địa, số ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất định sẽ còn tăng lên trong tương lai. VIETCOMBANK "Lucious Nero" 18 Rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa: đang được nâng cao lên sau khi Chính phủ tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008. Ngoài các quy định về vốn điều lệ, quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân hàng mới thành lập còn bị giám sát chặt bởi Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên điều đó sẽ không thể ngăn cản những doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng một khi Chính phủ cho phép thành lập ngân hàng trở lại.  Điều kiện đối với việc lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài: - NHTƯ của nước nguyên xứ phải ký cam kết về hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với NHNN VN. - Có tổng tài sản ít nhất là 10 tỉ USD vào cuối năm tài chính trước năm xin phép thành lập ngân hàng - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo tiêu chuẩn quốc tế. - Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% và hoạt động có lãi trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm cấp phép, không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và pháp lý tại nước nguyên xứ trong vòng 3 năm. - Cam kết hỗ trợ về tài chính và công nghệ cho ngân hàng con tại Việt Nam.  Điều kiện đối với việc lập ngân hàng cổ phần: - Vốn điều lệ thực góp đến năm 2008 là 1.000 tỷ đồng và đến năm 2010 là 3.000 đồng. - Tối thiểu phải có 100 cổ đông và không được chuyển nhượng cổ phần trong thời gian 03 năm, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 50% tổng số cổ phần được quyền chào bán và không được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời hạn 5 năm. - Có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là tổ chức đã được thành lập và hoạt động tối thiểu là 5 năm, có tài chính lành mạnh, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng và có kết quả kinh doanh lãi trong 3 năm liền kề năm xin thành lập ngân hàng. - Đối với NHTM phải có tổng tài sản tối thiểu phải là 20.000 tỷ đồng và vốn VIETCOMBANK "Lucious Nero" 19 chủ sở hữu tối thiểu tối thiểu là 1.000 tỷ đồng. - Trong cơ cấu HĐQT của ngân hàng có thành viên độc lập. - Đảm bảo về khả năng công nghệ, kế hoạch hoạt động kinh doanh trong 3 năm đầu, về năng lực quản trị rủi ro, khả năng áp dụng các chuẩn mực quản lý quốc tế cùng những điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, điều hành ngân hàng sau khi thành lập 2. Quyền lực thƣơng lƣợng từ phía các nhà cung ứng VCB huy động vốn từ các nhà cung ứng: dân chúng, cổ đông, các doanh nghiệp, các ngân hàng khác, các đối tác liên minh chiến lược … và chịu sự tác động trực tiếp từ các nhà cung ứng này.  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hệ thống Ngân hàng thương mại và VCB phụ thuộc và bị tác động bởi các chính sách của NH Nhà nước thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất và quản lý dự trữ ngoại tệ … Ngoài ra do mức độ tập trung ngành của ngành ngân hàng, đặc điểm hàng hoá/dịch vụ, tính chuyên biệt hoá sản phẩm/dịch vụ và khả năng tích hợp của VCB mà quyền lực thương lượng lúc này nghiêng về NHTW.  Các tổ chức, khách hàng cá nhân gửi tiền tại ngân hàng. Mặc dù vai trò của các tổ chức và khách hàng cá nhân gửi tiền tại ngân hàng là rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng quyền lực thương lượng của họ lại không cao do mức độ tập trung không cao và đặc điểm sản phẩm hàng hoá/dịch vụ.  Huy động vốn từ các ngân hàng khác VCB có sự liên doanh, liên kết với nhiều ngân hàng khác để hỗ trợ nhau cùng phát triển nhưng do VCB là ngân hàng hàng đầu tại VN nên quyền lực thương lượng vẫn nghiêng về VCB. 3. Quyền lực thƣơng lƣợng từ phía khách hàng Khách hàng của Ngân hàng có hai loại. Đó là khách hàng đi vay vốn và khách hàng đóng vai trò là nhà cung cấp vốn – tức người đi gửi tiền. Đối với khách hàng đóng vai trò cung cấp vốn thì quyên thương lượng là khá VIETCOMBANK "Lucious Nero" 20 mạnh. Bởi sự phát triển và tồn tại của ngân hàng luôn dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nên nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách hàng thì ngân hàng tất nhiên sẽ không thể phát triển. Trong khi đó, nguy cơ thay thế của ngân hàng ở Việt Nam, đối với khách hàng tiêu dùng là khá cao. Với chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng gần như không mất mát gì nếu muốn chuyển nguồn vốn của mình ra

khỏi ngân hàng và