You're Reading a Free Preview
Pages 6 to 9 are not shown in this preview.
You're Reading a Free Preview
Pages 13 to 21 are not shown in this preview.
Dinh-Nhat Truong đã tốt nghiệp ngành Kỹ thuật xây dựng tại Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2006, tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng tại Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2011, và tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Xây dựng dân dụng và Kết cấu tại Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Quốc gia Đài Loan vào năm 2020. Dinh-Nhat Truong hiện là giảng viên Bộ môn Thi Công, Khoa Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hướng nghiên cứu nghiên cứu chính của Dinh-Nhat Truong là năng suất lao động trong xây dựng, khai thác dữ liệu lớn trong kỹ thuật dân dụng, lý thuyết và ứng tối ưu hóa lấy cảm hứng từ thiên nhiên và hệ thống dự báo cho kỹ thuật xây dựng.
Dinh-Nhat Truong received the B.S. degree in civil engineering from the University of Architecture Ho Chi Minh City, in 2006, the M.S. degree in construction management from the Ho Chi Minh City University of Technology, in 2011, and the Ph.D. degree with the Department of Civil and Construction Engineering, National Taiwan University of Science and Technology in 2020. He is also a Lecturer with the Division of Construction Technology, the Department of Civil Engineering, University of Architecture Ho Chi Minh City, Vietnam. His main research interests are construction productivity, data mining in civil engineering, nature-inspired metaheuristic optimization, and prediction system for civil and construction engineering.
My Google scholar
My Research gate
Đến thời điểm hiện tại, năm 2014, ĐH Kiến trúc Hà Nội sắp kỷ niệm 45 năm ngày thành lập. Qua 10 năm của đầu thế kỷ 21, ĐH Kiến trúc Hà Nội vẫn là cái đích đến của rất nhiều thanh niên đam mê ngành kiến trúc, thể hiện ở số lượng tuyển sinh và điểm tuyển sinh ở các năm, nhưng bản thân tôi tự thấy, cái khao khát đó có vẻ kém mãnh liệt hơn những năm 1970. Nói cách khác, thương hiệu “Đại học Kiến trúc Hà Nội” đã không còn tuyệt đối như những năm trước. Một trong những lý do là vào thời kỳ mở cửa, Bộ Giáo dục Đào tạo đã cho phép các trường dân lập được mở các ngành kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, là những chuyên ngành vốn là thế mạnh của ĐH Kiến trúc Hà Nội. Hơn nữa, với tiềm năng kinh tế mạnh, các trường dân lập đã mời một số giảng viên vốn công tác tại ĐH Kiến trúc Hà Nội tham gia giảng dạy. Ngoài ra, chương trình dạy và học tại các trường công lập cũng được nghiên cứu hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sinh viên. Đứng trước thách thức này, tôi cho rằng trường ĐH Kiến trúc Hà Nội cần thay đổi trên nhiều khía cạnh để giữ vững thương hiệu trong quá trình hội nhập.
– Giải pháp đầu tiên, ĐH Kiến trúc Hà Nội cần đẩy mạnh hòa nhập quốc tế bằng việc thúc đẩy các hoạt động giao lưu, kết nghĩa với các trường đại học cùng chuyên ngành của các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có nghiên cứu phát triển như Mỹ, Nhật, Pháp, Ý,… để trao đổi kinh nghiệm, học thuật, tài liệu khoa học, tiếp cận các chương trình giảng dạy tiên tiến của thế giới, hướng tới đào tạo sinh viên đạt chất lượng quốc tế. Bên cạnh đó, việc hợp tác sẽ tạo môi trường cho sinh viên học ngoại ngữ, nâng khả năng đọc các tài liệu tiếng nước ngoài, tạo điều kiện tham dự các hội thảo quốc tế chuyên ngành. Ngay cả các giảng viên trong trường cũng cần đẩy mạnh trình độ ngoại ngữ để tăng cường khả năng đọc, nghiên cứu…
Ngoài ra, trường ĐH Kiến trúc Hà Nội cũng cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước. Đây chính là những khách hàng sau này sẽ tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp. Căn cứ các nhu cầu của doanh nghiệp, Trường có thể thiết kế các chương trình giảng dạy có tính thực tiễn cao. – Giải pháp thứ 2, cần tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường và gia đình các sinh viên. Mối quan hệ này sẽ giúp gia đình gắn bó với các hoạt động học tập của con tại Nhà trường, từ đó, có thể theo dõi, giúp đỡ về mặt vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, sinh viên của Kiến trúc Hà Nội đến từ mọi miền trong cả nước, hơn nữa, sinh viên là người trưởng thành [trên 18 tuổi], nên việc hình thành mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình cần phải rất khéo léo. Ví dụ, vào các buổi lễ quan trọng của trường như lễ khai giảng, lễ tốt nghiệp, nhà trường có thể tổ chức mời cha mẹ sinh viên là thủ khoa đến tham dự. Việc đó sẽ đem lại niềm vinh dự cho phụ huynh được thăm trường, có hình dung về mái trường nơi con em mình theo học.
– Giải pháp thứ 3, cần xây dựng Ban vận động với chức năng chuyên vận động các tổ chức trong nước, quốc tế tài trợ học bổng cho sinh viên. Có thể là các học bổng dành cho sinh viên xuất sắc, nhưng cũng có thể là các học bổng cho các hoạt động nghiên cứu của sinh viên và giảng viên.
[Last Updated On: 31/08/2022]
LÝ LỊCH KHOA HỌC CHUYÊN GIA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Học vị: Năm đạt học vị: Chức vụ hiện nay: Trưởng Bộ môn Xây dựng công trình ngầm đô thị – Khoa Xây dựng – Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội [từ năm … đến năm…] [liệt kê công trình tiêu biểu đã công bố trong 5 năm gần nhất] [bài báo, công trình…] là đồng tác giả công trình [tên tạp chí đã đăng, Nhà xuất bản ] The Association for the Geological Collaboration in Japan số 69-6 The strength of the pile and the reliability of the calculation results [đã gửi bài] Some Experiences by Using numerical Methods on Simulation and Analysis of Geohazards in tunneling and mining in Vietnam[đã gửi bài] Tác giả Tác giả XXIII International AFTES 2020 International 2020 2020 Công nghệ thi công công trình ngầm đô thị Sổ thiết kế bãi đỗ xe ngầm Tác giả Tác giả NXB Xây dựng NXB Khoa học và kỹ thuật 2019 2019 [bắt đầu – kết thúc] [đã nghiệm thu-xếp loại, chưa nghiệm thu] [bắt đầu – kết thúc] [đã nghiệm thu, chưa nghiệm thu] Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý [GIS] các điều kiện hiện trạng tự nhiên, kinh tế – xã hội. Phân tích đánh giá và lựa chọn đất xây dựng phục vụ lập đồ án QH xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý [GIS] các điều kiện hiện trạng, các nội dung quy hoạch cho đồ án Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý [GIS] Phân lích đánh giá và lựa chọn đất xây dựng phục vụ lập đồ án QH chung thành phố Uông Bí đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 – Thiết kế thi công công trình ngầm dạng tuyến – Dự báo đánh giá các vấn đề về tai biến địa chất
1. Họ và tên: NGUYỄN CÔNG GIANG
2. Năm sinh: 13-12-1963 3. Nam/Nữ: Nam
4. Học hàm:Tiến sỹ Năm được phong:2010
5. Lĩnh vực nghiên cứu trong 5 năm gần đây:
Mã chuyên ngành KH&CN:
2
0
1
0
2
Tên gọi: kỹ thuật xây dựng
6. Chức danh nghiên cứu:Nghiên cứu viên
7. E-mail:
8. Mobile: 0942538888
9. Quá trình đào tạo
Bậc đào tạo
Nơi đào tạo
Chuyên ngành
Năm tốt nghiệp
Đại học
Trưòng ĐH Mỏ-Địa chất
Địa chất công trình
1993
Thạc sỹ
Trường ĐH Công Nghệ Aichi Nhật Bản
Kỹ thuật xây dựng
2000
Tiến sỹ
Trường ĐH Công Nghệ Muoran Nhật Bản
Kỹ thuật xây dựng
2010
Thực tập sinh khoa học
Trường ĐH Công Nghệ Aichi Nhật Bản
Cơ học đất, thí nghiêm trong phòng
1996
10. Trình độ ngoại ngữ [mỗi mục đề nghị ghi rõ mức độ: Tốt/Khá/TB]
TT
Tên ngoại ngữ
Nghe
Nói
Đọc
Viết
1
Tiềng Anh [khá]
x
x
x
x
2
Tiengs Nhật [khá]
x
x
x
x
3
4
11. Quá trình công tác
Thời gian
Vị trí công tác
Lĩnh vực chuyên môn
Cơ quan công tác
1993 – 1996
Cán bộ dự án các công trình khoan khảo sát, thiết kế sử lý nền móng
Công ty COFEC thuộc viện Kỹ thuật Xây Dựng IBST.
21A Phan Chu Trinh, Hµ Néi
1996-2000
Học viên thạc sỹ
AIT, Japan
Nagoya , Japan
2000 – 2005
Phó Giám đốc Trung tâm Chuyển Giao Công Nghệ
Công Ty TDC, thuộc Tổng Công ty Xây dụng Hà nội
Cầu Giấy, Ba Đình-Hà Nội
2005 – 2007
Giảng viên khoa Xây Dựng
ĐHKT Hà nội
Thanh Xuan, Hà nội
2007 – 2010
NCS
ĐH Công Nghệ Muoran Nhật bản [MIT]
Hokkaido , Japan
2010- Đến nay
Giảng viên khoa Xây Dựng
ĐHKT Hà nội
Thanh Xuân Hà nội
12. Các công trình KH&CN chủ yếu được công bố, sách chuyên khảo
TT
Tên công trình
Là tác giả hoặc
Nơi công bố
Năm công bố
1
Tạp chí quốc tế
Considerations of Holocene Ground and Its Soil Properties in Ha Noi City
Tác giả
Earth Science –
2015
Monitoring land subsidence evolution at central urban region of Hanoi city [Vietnam]
Tác giả
Journal Environmental and Engineering Geoscience [ Đã gửi bài]
2020
2
Tạp chí quốc gia
Quy hoạch không gian ngầm cho các đô thị lớn ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm quy hoạch và sử dụng không gian ngầm tại Nhật Bản [phần 1]
Tác giả
Tạp chí Kiến Trúc Việt Nam số 06
2014
Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình của thế Holocen khu vực trung tâm thành phố Hà Nội
Tác giả
Tập san Hội nghị khoa học: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội – 45 năm phát triển và hội nhập
2014
Nghiên cứu một số phương pháp dự đoán lún bề mặt trong quá trình thi công tuyến metro bằng công nghệ khoan kích ngầm
Tác giả
Tạp chí xây dựng số 3
2015
Nghiên cứu những ảnh hưởng bất lợi khi xây dựng các tuyến phố thương mại ngầm
Tác giả
Tạp chí xây dựng số 3
2018
Giải pháp tường chắn đất cho đường dẫn hầm giao thông cơ giới khu vực Hà Nội
Tác giả
Tạp chí xây dựng số 3
2018
Một số đánh giá về các tiêu chuẩn trong lĩnh vực xây dựng công trình ngầm ở Việt Nam và các kiến nghị
Đồng tác giả
Tập san Hội thảo khoa học toàn quốc lần thứ 31 về định hướng phát triển hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
2018
Quan trắc chấn động bề mặt bằng thiết bị đo rung VM 1220E
Tác giả
Tạp chí xây dựng số 6
2019
Ứng dụng GIS trong quản lý quy hoạch và xây dựng công trình ngầm hướng tới mục tiêu phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam
Tác giả
Tạp chí xây dựng số 7
2019
3
Hội nghị quốc tế
Characteristics of traffic induced-vibration of ground treated with the liquefied stabilized soil using excavated soil in Hanoi City [ đã gửi bài]
Tác giả
XXIII International
Scientific Conference
Scientific Conference
Scientific Conference2020
4
Sách chuyên khảo
13. Số lượng văn bằng độc quyền sáng chế/ Giải pháp hữu ích/ Văn bằng bảo hộ giống cây trồng/ thiết kế bố trí mạch tích hợp đã được cấp [ nếu có]
TT
Tên và nội dung văn bằng
Năm cấp văn bằng
1
2
14. Số lượng công trình, kết quả nghiên cứu được áp dụng trong thực tiễn [nếu có]
TT
Tên công trình
Hình thức, quy mô, địa chỉ áp dụng
Thời gian
1
Quy hoạch đô thị thành phố Long Khánh
Sử dụng GIS trong quản lý hạ tầng đô thị thành phố Long Khánh.
Đang trong giai đoạn triển khai.
2
15. Các đề tài, dự án, nhiệm vụ KH&CN đã chủ trì hoặc tham gia trong 5 năm gần đây
Tên đề tài, dự án, nhiệm vụ KH&CN đã chủ trì
Thời gian
Thuộc Chương trình [nếu có]
Tình trạng
Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình gây ra sự rủi ro trong quá trình thi công các công trình ngầm tại khu vực Hà Nôi [Chủ nhiệm đề tài]
2016- 2018
Đề tài cấp cơ sở
Đã nghiệm thu
Giải pháp nền móng cho các bãi dỗ xe ngầm tại các quận trung tâm thành phố Hà Nội.[Chủ nhiệm đề tài]
2018 – 2019
Đề tài cấp cơ sở
Đã nghiệm thu
Tên đề tài, dự án, nhiệm vụ KH&CN đã tham gia
Thời gian
Thuộc Chương trình [nếu có]
Tình trạng
Tham gia điều hành dự án Lập QHXD Vùng tỉnh Quảng Ninh.
2013 – 2014
Dự án Lập QHXD Vùng tỉnh Quảng Ninh
Đã nghiệm thu
Tham gia điều hành dự án lập QHC đô thị Ninh Bình.
2014
Dự án lập QHC đô thị Ninh Bình
Đã nghiệm thu
Tham gia điều hành dự án lập QHC Tp. Uông Bí.
2015
Dự án lập QHC Tp. Uông Bí
Đã nghiệm thu
Tham gia điều hành dự án lập QHC thị xã Đông Triều. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý [GIS] Phân lích đánh giá và lựa chọn đất xây dựng phục vụ lập đồ án QH chung huyện Đông Triều đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
2015
Dự án lập QHC thị xã Đông Triều
Đã nghiệm thu
16. Giải thưởng [về KH&CN, về chất lượng sản phẩm,…]
TT
Hình thức và nội dung giải thưởng
Năm tặng thưởng
1
2
17. Kinh nghiệm về quản lý, đánh giá KH&CN [số lượng các Hội đồng tư vấn, xét duyệt, nghiệm thu, đánh giá các chương trình, đề tài, dự án KH&CN cấp quốc gia hoặc tương đương trong và ngoài nước đã tham gia trong 5 năm gần đây]
TT
Hình thức Hội đồng
Số lần
1
2
18. Nghiên cứu sinh đã hướng dẫn bảo vệ thành công [Nếu có]
TT
Họ và tên
Hướng dẫn hoặc đồng hướng dẫn
Đơn vị công tác
Năm bảo vệ thành công
1
2
19.
Lĩnh vực chuyên môn sâu có thể tư vấn
– Quy hoạch không gian ngầm đô thị
– Thiết kế thi công hố đào sâu
– Thiết kế thi công bãi đỗ xe ngầm trong các khu vực nội đô
Hotline TS : 0866 793 699