Nghị định hướng dẫn luật khiếu nại 2023

Nghị định quy định chi tiết 05 điều khoản của Luật khiếu nại năm 2011, gồm: Khoản 2 Điều 3 về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập; Khoản 4 Điều 8 về nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung; Khoản 3 Điều 41 về công khai quyết định giải quyết khiếu nại; Khoản 4 Điều 46 về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; Khoản 2 Điều 58 về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật.

2. Hướng dẫn chi tiết, bổ sung một số quy định mới

- Hình thức khiếu nại: Bổ sung và hướng dẫn chi tiết thống nhất mẫu đơn áp dụng chung trong giải quyết khiếu nại (Điều 3 Nghị định).

- Giải quyết khiếu nại lần hai: Tháo gỡ những bất cập trong tên gọi ban hành quyết định giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hồ sơ công dân phải cung cấp trong trường hợp quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết (Điều 4 Nghị định).

- Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần 2: Một số trường hợp, người giải quyết khiếu nại có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp, thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại (Điều 28 Nghị định).

- Đại diện khiếu nại: Hướng dẫn chi tiết về đại diện thực hiện việc khiếu nại, mẫu giấy ủy quyền khiếu nại, đại diện khiếu nại đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang khiếu nại mà chết…(Điều 5 Nghị định).

- Bổ sung quy định về trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại, gồm các bước: Thụ lý, chuẩn bị nội dung xác minh khiếu nại, tiến hành xác minh nội dung khiếu nại, ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ khiếu nại (Chương IV Nghị định).

- Bổ sung biện pháp xử lý vi phạm pháp luật: Quy định chi tiết các hình thức kỷ luật được áp dụng trong trường hợp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lượng, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật (Chương VI Nghị định).

- Quy định chi tiết thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập (Chương III Nghị định).

- Quy định rõ trách nhiệm thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (Chương V Nghị định).

Nghị định số 124/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2020 và thay thế Nghị định số 75/2012/ NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.

Ngày 19 tháng 10 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại (chi tiết nội dung Nghị định số 124/2020/NĐ-CP được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, địa chỉ www.chinhphu.vn - mục Hệ thống văn bản). Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2020 và thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Một là, về phạm vi điều chỉnh:

- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định chi tiết 06 nội dung, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết 05 nội dung, cụ thể: không còn quy định chi tiết các Điều 23, Điều 24, Điều 26 về xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật; Chương V về tiếp công dân.

- Bổ sung quy định một số biện pháp thi hành Luật Khiếu nại gồm: hình thức khiếu nại; khiếu nại lần hai; đại diện thực hiện việc khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; xem xét việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật; xử lý hành vi vi phạm.

Hai là, về hình thức khiếu nại:

Nghị định số 75/2012/NĐ-CP cũng như Thông tư số 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, không có quy định về mẫu đơn khiếu nại. Nghị định số 124/2020/NĐ-CP bổ sung Mẫu số 01 - Đơn khiếu nại.

Ba là, về giải quyết khiếu nại lần 2:

- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP chỉ quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 của đơn vị sự nghiệp công lập và việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần 2; không hướng dẫn cụ thể việc giải quyết khiếu nại lần 2.

- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể tại Điều 4 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Trường hợp quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, nêu rõ lý do và gửi kèm các tài liệu có liên quan về vụ việc khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải xem xét thụ lý giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

3. Người giải quyết khiếu nại lần hai áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu nếu có hành vi vi phạm pháp luật.”.

Bốn là, Đại diện thực hiện việc khiếu nại:

- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP chỉ quy định về cử người đại diện khiếu nại, nội dung của văn bản cử người đại diện khiếu nại, không có hướng dẫn về Giấy ủy quyền khiếu nại, không quy định trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự mà không có cha mẹ, người giám hộ thì chưa xác định được ai sẽ là người đại diện hoặc Người đại diện của cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại có được ủy quyền cho luật sư để thực hiện viêc khiếu nại hay không? Trường hợp đang thực hiện việc khiếu nại mà người khiếu nại bị chết, mất tích thì xử lý như thế nào?

- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể Mẫu số 02 – Giấy ủy quyền khiếu nại; Đại diện thực hiện việc khiếu nại tại Điều 5; Cử đại diện trình bày khi có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung tại Điều 6.

Năm là, Bổ sung quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại:

Bước 1. Thụ lý giải quyết khiếu nại

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.

Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Thông báo việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.

Bước 2. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại

1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:

  1. Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
  1. Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
  1. Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
  1. Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;

đ) Các nội dung khác (nếu có).

3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.

Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.

Bước 3. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh. Quyết định xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.

Bước 4. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại

- Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại.

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng.

- Xác minh thực tế (người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế nếu xét thấy cần thiết). Trưng cầu giám định (người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ quyết định việc trưng cầu giám định nếu xét thấy cần thiết). Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại.

- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.

- Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

- Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai.

Bước 5. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Sáu là, về xử lý vi phạm pháp luật:

Đây là quy định mới của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP, cụ thể: người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật./.