Nền kinh tế số 1 thế giới là ai
Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) công bố vào ngày 26 cho thấy tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa của Hàn Quốc sẽ đạt 1.823,9 tỷ đô la Mỹ trong năm nay, đứng thứ 10 trong số 191 quốc gia và khu vực trên thế giới. Đồng thời, Hàn Quốc dự kiến sẽ duy trì thứ hạng này trong năm tới về GDP danh nghĩa (1.907,7 tỷ USD), đứng thứ 10 trên thế giới về quy mô kinh tế trong ba năm liên tiếp.
Xếp hạng Quy mô Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) danh nghĩa trên thế giới (đơn vị: trăm triệu USD) [Ảnh=Yonhap News] GDP danh nghĩa của Hàn Quốc đứng thứ 10 trên thế giới vào các năm 2005, 2018 và 2020. Theo phân tích, Hàn Quốc sẽ duy trì thứ hạng của mình trong hai năm tới, chủ yếu là do kinh tế tăng trưởng ổn định dưới thời kỳ đại dịch. IMF ước tính rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc sẽ là 4,3% và 3,3% trong năm nay (2021) và năm tới (2022), không khác nhiều so với tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự kiến là 5,9% và 4,9% trong cùng thời kỳ. Tuy nhiên, nếu xét về tác động cơ bản của sự tăng trưởng kinh tế chậm chạp trong năm ngoái, thì tốc độ tăng trưởng năm nay của Hàn Quốc đã chậm lại một chút. Nhìn vào tốc độ tăng trưởng trung bình cho giai đoạn 2020~2021 dựa trên số liệu kết quả hoạt động và dự báo của IMF, Hàn Quốc có tốc độ tăng trưởng cao hơn 1,7% so với các nước G7. Từ năm 2020 đến năm 2021, chỉ có 2 quốc gia trong G7 bao gồm Hoa Kỳ (1,3%) và Canada (0,2%) sẽ duy trì tăng trưởng dương. Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản và Ý đều được dự đoán là sẽ ghi nhận mức tăng trưởng âm. Ngoài ra, Báo cáo Bảng xếp hạng Kinh tế Thế giới (WELT) 2022 do Viện Kinh tế và Quản lý Think Tank của Anh (CEBR) công bố cùng ngày cũng dự đoán Hàn Quốc sẽ duy trì vị trí thứ 10 trong vài năm tới. Theo CEBR, các công ty lớn như Samsung, LG và Huyndai đang phát triển nhanh chóng. Đồng thời, sự phục hồi của thương mại toàn cầu sau khi dịch COVID-19 bùng phát đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc, sẽ tiếp tục là động lực của kinh tế Hàn Quốc trong vài năm tới. CEBR cũng chỉ ra rằng xếp hạng quy mô kinh tế của Hàn Quốc sẽ bị Brazil vượt qua vào năm 2026, tụt xuống thứ 11; vào năm 2037, sẽ bị Indonesia và Nga vượt qua, tụt xuống thứ 12.
[Ảnh=Yonhap News]
Phát biểu tại một diễn đàn do Viện Nghiên cứu Tài chính Chongyang tổ chức tại Đại học Nhân dân Trung Quốc ở Bắc Kinh ngày 18/1, ông Lạc Ngọc Thành nhấn mạnh rằng Trung Quốc nên tập trung vào việc vượt qua Mỹ ở khía cạnh cải thiện cuộc sống của người dân và đóng góp tích cực cho thế giới, hơn là theo đuổi mục tiêu trở thành nền kinh tế số một thế giới. Phát biểu của Thứ trưởng Ngoại giao Trung Quốc được đưa ra ít ngày sau khi nước này công bố số liệu kinh tế năm 2021 với tăng trưởng GDP đạt 8,1%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng một thập kỷ qua của Trung Quốc, đưa nền kinh tế nước này tiến gần hơn tới quy mô kinh tế Mỹ. “Vượt qua Mỹ không phải là điều mà chúng tôi quan tâm và cũng không phải mục tiêu mà chúng tôi theo đuổi. Đáp ứng khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn của người dân mới là mục tiêu mà Đảng Cộng sản Trung Quốc hướng tới”, ông Lạc nhấn mạnh tại diễn đàn. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), kinh tế Mỹ năm 2021 tăng trưởng khoảng 5,6%. Điều này có nghĩa là quy mô kinh tế Trung Quốc hiện tương đương 80% của Mỹ, tăng từ mức 70% một năm trước đó, theo tính toán của SCMP. Khi được hỏi liệu Trung Quốc có thể trở thành siêu cường kinh tế tiếp theo hay không, ông Lạc cho biết Bắc Kinh không theo đuổi tham vọng bá chủ toàn cầu. “Chúng tôi phản đối chủ nghĩa đơn phương thời chiến tranh lạnh cũng như việc can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, chia phe phái chính trị”, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao nhấn mạnh. "Trung Quốc và Mỹ không nên đấu quyền anh với nhau mà nên tham gia cuộc thi điền kinh… Hãy chiến thắng trong cuộc chơi đó và chiến thắng tương lai bằng cách trở thành một phiên bản tốt hơn của chính mình". Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Trung Quốc Lạc Ngọc Thành Căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt trong những tháng gần đây, bất chấp việc Tổng thống Mỹ Joe Biden và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đã có cuộc gặp thượng đỉnh trực tuyến đầu tiên nhằm cố gắng cải thiện quan hệ song phương hồi tháng 11/2021. “Quan hệ Trung - Mỹ đối mặt với nhiều khó khăn lớn nhưng trách nhiệm thuộc về Washington. Mấu chốt của vấn đề nằm ở chính sách Trung Quốc sai lầm của phía Mỹ, cũng như việc hiểu sai về Trung Quốc, về thời đại và về cả thế giới”, ông Lạc nói tại diễn đàn. “Trung Quốc và Mỹ không nên đấu quyền anh với nhau mà nên tham gia cuộc thi điền kinh… Ý tôi là hãy chiến thắng trong cuộc chơi đó và chiến thắng tương lai bằng cách trở thành một phiên bản tốt hơn của chính mình”. Ngày 17/1, Viện Chongyang công bố một báo cáo trong đó thúc giục Mỹ thay đổi chính sách kinh tế với Trung Quốc từ chỗ “phân ly” sang “tái hợp” và tách biệt khỏi các yếu tố chính trị. Theo báo cáo, việc này sẽ cho phép hai cường quốc hợp tác rộng rãi hơn từ việc kiểm soát đại dịch Covid-19 cho tới xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhiều tổ chức trước đó dự báo Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới vào khoảng năm 2030, nhưng Yao Yang, trưởng khoa phát triển quốc gia của Đại học Bắc Kinh, nhận định điều này có thể xảy ra trong khoảng 2028-2030 với đà tăng trưởng hiện tại. Chuyên gia kinh tế này dự báo GDP của Trung Quốc có thể lớn gấp đôi của Mỹ vào năm 2049. Năm 2021, GDP đầu người của Trung Quốc đã tăng lên 12.551 USD, tiệm cận ngưỡng thu nhập cao 12.696 USD theo định nghĩa của WB năm 2020. Dù ghi nhận mức tăng trưởng vượt dự báo trong năm ngoái, Bắc Kinh vẫn tỏ ra cảnh giác cao độ với những nguy cơ với nền kinh tế như dân số thu hẹp, suy thoái khu vực bất động sản và nợ của chính quyền địa phương. Nhiều nhà phân tích cảnh báo tăng trưởng năm 2022 của nước này có thể sẽ giảm xuống còn 5-5,5%. Đối với các nước theo GDP dựa trên sức mua, xem Danh sách quốc gia theo GDP (PPP) bình quân đầu người.
|
|
|
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Georgia
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n2” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n4” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n7” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n8” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n9” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n10” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n11” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n12” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n13” được định nghĩa trong
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “n14” được định nghĩa trong
Thư viện ảnhSửa đổi
Quang cảnh Thành phố New York, trung tâm kinh tế của Hoa Kỳ–nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong những năm gần đây (ảnh chụp thành phố Thượng Hải, thành phố lớn nhất Trung Quốc.)
Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu (ảnh chụp một góc thủ đô Tokyo)
Đức là nền kinh tế giàu mạnh nhất châu Âu
Xem thêmSửa đổi
- Danh sách quốc gia theo GDP (PPP) bình quân đầu người
- Danh sách các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) bình quân đầu người
- Danh sách quốc gia theo GDP (PPP)
Chú thíchSửa đổi
- ^ a b c “World Economic Outlook Database, October 2019”. IMF.org. International Monetary Fund. ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
- ^ “What is GDP and why is it so important?”. Investopedia. IAC/InterActiveCorp. 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ Moffatt, Mike. “A Beginner's Guide to Purchasing Power Parity Theory”. About.com. IAC/InterActiveCorp. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
- ^ Ito, Takatoshi; Isard, Peter; Symansky, Steven (tháng 1 năm 1999). “Economic Growth and Real Exchange Rate: An Overview of the Balassa-Samuelson Hypothesis in Asia” (PDF). Changes in Exchange Rates in Rapidly Development Countries: Theory, Practice, and Policy Issues. National Bureau of Economic Research. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ Callen, Tim (28 tháng 3 năm 2012). “Purchasing Power Parity: Weights Matter”. Finance & Development. International Monetary Fund. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
- ^ Callen, Tim (28 tháng 3 năm 2012). “Gross Domestic Product: An Economy's All”. Finance & Development. International Monetary Fund. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
- ^ Matthews, Chris (5 tháng 10 năm 2014). “5 Most Powerful Economic Empires of All Time”. Fortune. Time, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b Kroeber, Arthur R. (2016). China's Economy: What Everyone Needs to Know. New York, United States: Oxford University Press. ISBN9780190239053.
- ^ Kau, Michael Ying-mao (30 tháng 9 năm 1993). China in the Era of Deng Xiaoping: A Decade of Reform. Studies on Contemporary China. Taylor & Francis. ISBN9781563242786. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ Hu, Zuliu; Khan, Mohsin S. (tháng 4 năm 1997). “Why Is China Growing So Fast?” (PDF). Economic Issues. International Monetary Fund. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
- ^ Rodrik, Dani; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 2004). “From "Hindu Growth" to Productivity Surge: The Mystery of the Indian Growth Transition” (PDF). National Bureau of Economic Research. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2016.
- ^ “GDP (current US$)”. World Development Indicators. World Bank. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
- ^ “GDP and its breakdown at current prices in US Dollars”. United Nations Statistics Division. tháng 1 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
- ^ “United Nations Statistics Division - National Accounts”. unstats.un.org.
- ^ “World Economic Outlook Database, April 2019”. World Economic Outlook. International Monetary Fund. tháng 4 năm 2019.
- ^ “All countries and regions/subregions (totals) for all years - sorted by region/subregion”. United Nations. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng